Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Blogger templates

RSS

Pages

TRIẾT LÝ CỦA NƯỚC

Người ta thường đồng hóa người nữ với nước. Cũng dễ hiểu vì người nữ là phái yếu, mềm mại, nhẹ nhàng, nước cũng thế. Triết lý của nước cũng chính là triết lý của người nữ? Nước thì sao nhỉ?
1. NHU THẮNG CƯƠNG
Tôi thường ưa thích vốc nước lên giữ cho thật chặt trong tay, nhưng bạn biết điều gì xảy ra không? Chỉ một loáng, nước đã không còn trong tay nữa. Nước nhẹ nhàng quá, mền mại quá, yếu ớt quá! Tưởng chừng chiếm được nước làm của riêng. Nhưng nước không nhượng bộ ai, nó độc lập không chịu lệ thuộc và không để ai nắm giữ. Trong lúc vô tình, tôi lỡ tay đánh rơi một hòn đá vào lòng biển, nước trao nghiêng, rồi nhậm chìm đá vào đại dương sâu thẳm và phẳng lặng. Tôi chợt nhận ra; nước yếu đó nhưng không một sức mạnh nào thắng nổi, hay có thể làm nó nản lòng, nhụt chí ngưng dòng chảy được. Thật vậy ta không thể cắt đứt dòng chảy của nước. Một lưỡi kiếm xé toang dòng nước nhưng kiếm chưa kịp lên khỏi mặt nước, nước đã đầy lại và lại chảy như chưa từng có lưỡi kiếm đụng vào.
Nước nhẹ nhàng nhưng đầy cương quyết, mền mại nhưng không nhu nhược, yếu ớt nhưng không yếu đuối! Tự trong nước có sức mạnh để thắng cái mạnh mà người đời thường nói: “nhu thắng cương”.
Đâu phải có sức mạnh cơ bắp mới là hùng mạnh. Đâu phải miệng rộng, oai to, chức lớn mới là ngon. Tôi còn nhớ: Catarina – một nữ nhi thường tình – không giàu có, không đẹp nghiêng nước nghiêng thành,  không học vấn, không vĩ đại nhưng đưa cả giáo triều từ Avinon trở về Vatican; một việc mấy thế kỷ và bao người không làm được.
2. NƯỚC CHẢY ĐÁ MÒN
Nền kinh tế thị trường ngày ngày đang đẩy ta chạy, chạy thật nhanh. Lắm lúc ta không đủ khiên nhẫn chờ đợi nữa. Ta thích làm việc vĩ đại mà quên những công việc bình thường.
Nhưng mỗi khi dầm mình trong nước, bạn có thấy sức nước chảy không? Rất êm nhẹ. Nhưng “nước chảy đá mòn” đó! Đá tưởng mình cứng rắn, nào ngờ một sức nước âm ỉ ngày đêm qua thời gian đá lại mòn. Đá có hay mình đang bị mòn không nhỉ?
Đó chính là con đường thơ ấu của Têrêsa Hài Đồng Giêsu, con đường của tình yêu “làm tất cả những công việc bình thường với tình yêu phi thường”. Cúi xuống để nhặt một cọng rác rơi để cứu các linh hồn, tầm thường quá nhưng đó lại là công việc của thánh nhân
3. TRẦM LẮNG NÊN SỨC MẠNH
Bạn nghĩ sao khi nước “vùng dậy” thành vũ bão, sức nước tàn phá đến chóng mặt. Kinh khiếp! Bạn có hay bão tố hoành hành như hổ gầm long trời lở đất thì nơi mắt bão lại bình yên. Có lạ kỳ không? Thật đó!
Hơn bao giờ đời dạy ta phải vươn lên nỗ lực không ngừng, nên lắm khi ta chạy đến mệt nhoài trên đường trường cuộc sống. Có khi ta gian lận xúc xiểm hất cẳng anh em để mình vươn lên. Nước không gian lận, không mệt nhọc cố gắng, nó lặng thinh. Cái lặng thinh của nội tâm, của trầm lắng để chính trong thinh lặng nó nhân rộng nội lực đến cực mạnh.
Phải chăng Đức Maria, mẫu ngừời trầm lặng đã suy đi nghĩ lại trong lòng. Mẹ đã trở nên người nữ diễm phúc hơn mọi người nữ.
Vâng chỉ khi ta trầm lắng ta mới có thể thấy rõ về ta, hiểu rõ về người. Cổ nhân nói: “biết người, biết ta, trăm trận, trăm thắng”
Nước là thế còn tôi và bạn thì sao? Biết bao người nữ đã lấy triết lý của nước làm nên triết lý sống cho riêng mình. Họ đã trở nên thánh nhân đáng ca ngợi. Ước chi triết lý của nước cũng là triết lý sống của tôi và bạn để mỗi người  chúng ta sẽ lớn lên bằng những việc bình thường với một tình yêu phi thương trong mềm dẻo, đầy cương quyết và quả cảm.
Xuân Hy Vọng

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

TRÊN CAO

10636013 341500056012503 2282526182943753421 n
(Ảnh của Chú Trần Văn Hòa)
Lần đầu tiên được đi máy bay, tôi nhận ra nhiều điều: 
- Ở dưới đất, ta thấy người này cao to hơn, nhà kia đồ sộ, đồ vật này giá trị hơn ... Thế là ta mộng tưởng, cố gắng vươn lên bằng người này, kẻ kia; cố xây nhà to, bể lớn; Cố chiếm cho được vật này, vật nọ.... Nhưng ở trên cao, mọi sự chỉ là 1 hạt cát nhỏ nhoi, lắm khi chẳng còn nhận ra được nó nữa. Giá trị có còn đáng chi? 
- Ở dưới đất, ta thấy không gian thật bé bỏng. Con đường trước mắt lắm vật cản tầm nhìn. Nhưng trên cao ta thấy không gian rộng mênh mông. Ồ. Vậy, Chúa chẳng thể thấy ta rõ hơn ta sao? Đời đường ta đi. Chúa không thấu suốt sao? Vậy sao nhiều lúc ta lo lắng bồn chồn? 
- Ở dưới đất, ta thấy ta chẳng có gì đáng trên đời. Nhưng trên cao, ta thấy ta vĩ đại và tuyệt diệu dường bao. Ta chẳng thể bay như chim mà vẫn ở giữa làn mây trắng phủ quanh. Ta chẳng có cánh mà vẫn vút vào không trung. Tự sức ta không thể bay lên, nhưng máy bay đưa ta vào khung trời bát ngát. Tự ta không thể vươn cao. Chính Chúa nâng ta lên và Thánh Thần là Cơ Trưởng sẽ lái con thuyền đời ta theo định hướng kỳ diệu. Chỉ một điều, tôi và bạn có dám buôn lái cho Thánh Thần dẫn đưa chăng?

Xuân Hy Vọng

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

LỬA HIỆP NHẤT


  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

NỘI QUY THIẾU NHI THÁNH THỂ

THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM
“CẦU NGUYỆN-RƯỚC LỄ-HY SINH-LÀM TÔNG ĐỒ”
NỘI QUY
Bản Nội Quy TỔNG LIÊN ĐOÀN năm 1974 đã được Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn Qốôc thảo luận chung quyết từ ngày 1-4 /12/ 1970 tại Vĩnh Long, được bổ túc bởi Ban Lãnh Đạo Tổng Liên Đoàn TNTT năm 1973 tại Betania, Chí Hòa; được Hội Đồng Giám Mục Việt Nam phê chuẩn và chấp thuận: 16/74/GMĐT/TĐGD ngày 22/8/1974 do ĐGM Micae Nguyễn Khắc Ngữ ấn ký.
Nội Quy gồm có 8 chương và 77 điều với nội dung như sau:
CHƯƠNG I.
BẢN CHẤT TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 1: Phong trào quốc tế, trước gọi là Nghĩa Binh Thánh Thể đã được giáo quyền phê chuẩn (bằng văn thư số 16/74/GMĐT/TĐGD, ngày 22-8-1974; và chính quyền Việt Nam công nhận để chính thức hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam với danh hiệu “PHONG TRÀO THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM” bằng giấy phép số 300/BTN/SHTN/NĐ ngày 24-06-1966 của Bộ Thanh Niên.
Điều 2: Tổng Liên Đoàn TNTT-VN nhằm hai mục đích tổng quát:
Đào luyện Thanh Thiếu Nhi về 2 phương diện: Tự Nhiên và Siêu Nhiên để họ trở thành những con người kiện toàn và những Kitô hữu hoàn hảo.
Đoàn ngũ hóa và hướng dẫn Thiếu nhi truyền thông Tin Mừng và góp phần xây dựng xã hội.
Điều 3: Chúa Giêsu Thánh Thể, đang tiếp tục cách kỳ diệu mầu nhiệm Nhập thể và Phục sinh trong cuộc đời chúng ta, sẽ là LÝ TƯỞNG của Tổng Liên Đoàn.
Điều 4: Lời Chúa trong Thánh Kinh là nền tảng và là chất liệu đặc biệt mà Tổng Liên Đoàn dùng để giáo dục, thánh hóa và hướng dẫn giới trẻ trong các hoạt động tông đồ cũng như xã hội.
Điều 5: Tôn chỉ của Tổng Liên Đoàn TNTT-VN là sống Lời Chúa và kết hợp với Chúa Giêsu Thánh Thể trong sự cầu nguyện, rước lễ, hy sinh, làm việc tông đồ, nhất là làm tông đồ cho giới trẻ bằng mọi cách như sắc lệnh Tông đồ Giáo dân đã nói:”Giới trẻ phải làm tông đồ trước tiên và trực tiếp cho giới trẻ” (Sắc lệnh TĐGD, số 12)
Điều 6: Tổng Liên Đoàn TNTT-VN hướng dẫn các đoàn sinh với tình con thảo yêu mến và tôn sùng Đức Maria, Mẹ Chúa Cứu Thế để nhờ Người mà đón nhận Chúa và đem Chúa vào đời như Người đã thực hiện cách tuyệt hảo.
Điều 7: Tổng Liên Đoàn TNTT-VN chủ trương đào tạo nơi giới trẻ tinh thần giáo hội bằng cách mến yêu, vâng phục vị đại diện Chúa Kitô, đầu nhiệm thể là Đức Thánh Cha, Thủ lãnh của Phong Trào và thực hiện những ý chỉ hàng tháng của Ngài.
Điều 8: Lãnh trách nhiệm Kitô hoá toàn thể giới trẻ, đường lối Tổng Liên Đoàn TNTT-VN hiện nay là tạo cho Thanh Thiếu Nhi một bầu khí mới, lành mạnh, phấn khởi, thích nghi, cởi mở, để hướng dẫn chúng trong lối sống đạo tích cực, tự nguyện, ý thức và đồng thời gây nơi họ một tinh thần dấn thân cao độ để hiên ngang mang Chúa đến với môi trường sống.
Điều 9: Để chu toàn nhiệm vụ giáo dục và thánh hóa toàn thể giới trẻ, Tổng Liên Đoàn TNTT-VN cần có sự cộng tác của phụ huynh, của họ Đạo, của học đường, của các đoàn thể và tổ chức liên hệ với môi trường sống của đoàn sinh.
CHƯƠNG II.
TỔ CHỨC TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 10: Tổng Liên Đoàn TNTT-VN là một Tổng Liên Đoàn “lựa chọn” được thành lập để giúp các Thanh thiếu nhi nên người, nên thánh và nên tông đồ. Tuy nhiên, từ từ, nhất là trong các xứ lớn, Tổng Liên Đoàn sẽ lan rộng dần cho đến mức lý tưởng là thu nạp được tất cả giới trẻ.
Điều 11: Để thâu đạt mục đích nêu trên một cách tốt đẹp, Tổng Liên Đoàn TNTT-VN cần phải được thống nhất trên bình diện toàn quốc.
Do đó, việc thành lập, xin gia nhập và hợp thức hoá các xứ đoàn sẽ căn cứ theo điều khoản này.
Điều 12: Tổng Liên Đoàn được chia làm 3 ngành theo lứa tuổi:
a) Ngành Ấu nhi Thánh thể cho các em khoảng từ 7 đến 10 tuổi.
b) Ngành Thiếu nhi Thánh thể cho các em khoảng từ 10 đến 13 tuổi. 
c) Ngành Thiếu niên Thánh thể cũng gọi là Nghĩa sĩ cho các em khoảng từ 13 đến16 tuổi.
Điều 13: Tổng Liên Đoàn được tổ chức theo hệ thống hàng đội vì thế đơn vị căn bản là ĐỘI gồm:
- Từ 7 đến 10 em cho Ấu và Thiếu nhi.
- Từ 5 đến 8 em cho Nghĩa sĩ.
Điều 14: Từ 3 đến 5 đội cùng ngành và cùng phái hợp thành Chi Đoàn. Do đó mỗi xứ có:
- Một hay nhiều Chi Đoàn Ấu Nhi nam
- Một hay nhiều Chi Đoàn Ấu Nhi nữ
- Một hay nhiều Chi Đoàn Thiếu Nhi nam
- Một hay nhiều Chi Đoàn Thiếu Nhi nữ
- Một hay nhiều Chi Đoàn Nghĩa Sĩ nam
- Một hay nhiều Chi Đoàn Nghĩa Sĩ nữ
Mỗi Chi Đoàn có một Chi Đoàn Trưởng và các Huynh Trưởng tập sự phụ tá điều khiển. Tuỳ số đoàn sinh sẽ thành lập nhiều Chi Đoàn trong mỗi Ngành.
Điều 15: Những Chi Đoàn Nam và Nữ trong cùng một Ngành hợp thành PHÂN ĐOÀN.
Do đó có:
- Phân Đoàn Ấu Nhi (Ngành Ấu)
- Phân Đoàn Thiếu Nhi (Ngành Thiếu)
- Phân Đoàn Nghĩa Sĩ (Ngành Nghĩa)
Mỗi Phân Đoàn có một Phân Đoàn Trưởng và Phân Đoàn Phó điều khiển công việc của Phân Đoàn.
Điều 16: Các Phân Đoàn trong một xứ họ hợp thành ĐOÀN, có Ban Quản Trị Đoàn cộng tác với Cha Tuyên Úy điều khiển. Thành phần Ban này gồm có:
- Đoàn Trưởng.
- Một hay hai Đoàn Phó
- Một Thư ký
- Một Thủ quỹ
Do Hội Đồng Huynh Trưởng Đoàn bầu lên và Cha Tuyên uý chấp thuận. Nhiệm kỳ của Ban Quản Trị này là 2 năm và được tái cử.
Điều 17: Nhiều Đoàn trong một Hạt hay một vùng hợp thành Hiệp Đoàn do Cha Tuyên Úy và Ban Quản Trị Hiệp Đoàn điều hành sinh hoạt thường xuyên. Ban Quản Trị này gồm:
- Một Hiệp Đoàn Trưởng.
- Một hoặc hai Hiệp Đoàn Phó
- Một Thư ký
- Một Thủ quỹ.
Hiệp Đoàn Trưởng và Phó do Ban Quản Trị các Đoàn bầu lên. Thư ký và Thủ quỹ do Cha Tuyên Úy Hiệp Đoàn, Hiệp Đoàn Trưởng và hai Hiệp Đoàn Phó đề cử với sự thoả thuận của Ban Quản Trị các Đoàn. Nhiệm kỳ của Ban Quản Trị này là 2 năm và được tái cử.
Điều 18: Các Hiệp Đoàn trong một Giáo phận hợp thành Liên Đoàn TNTT Giáo phận. Được sự hướng dẫn của Ban Lãnh Đạo Liên Đoàn. Thành phần Ban Lãnh Đạo Liên Đoàn gồm có:
Chủ Tịch: Cha Tuyên Úy Liên Đoàn
Hội viên: 
- Cha Tuyên Úy cấp Hiệp Đoàn
- Ban Chấp Hành và các Ủy viên liên hệ
- Ban Quản Trị các Hiệp Đoàn.
Điều 19: Trực tiếp điều khiển Liên Đoàn Giáo Phận có: 
- Cha Tuyên Úy Liên Đoàn do Đức Giám Mục Giáo phận đề cử. Ngài có thể đề cử thêm một hay nhiều phụ tá.
- Ban Chấp Hành Liên Đoàn gồm: 
- 1 Chủ Tịch
- 1 Phó chủ tịch đặc trách Quản trị,
- 1 Phó chủ tịch đặc trách Nghiên huấn,
- 1 Thư ký
- 1 Thủ quỹ
- Các Ủy viên.
- Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch do Ban Lãnh Đạo Liên Đoàn bầu lên (trừ Cha Tuyên Úy Liên Đoàn)
- Thư ký và Thủ quỹ sẽ do Cha Tuyên Úy, Chủ tịch và hai Phó chủ tịch đề cử với sự thoả thuận của Ban Lãnh Đạo Liên Đoàn.
- Các Ủy viên do hai Phó chủ tịch liên hệ đề cử và Ban lãnh Đạo Liên Đoàn chấp thuận.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp Hành này là 2 năm và được tái cử.
Điều 20: Liên Đoàn TNTT các Giáo phận hợp thành TỔNG LIÊN ĐOÀN THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM được đặt dưới sự hướng dẫn của Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn Quốc, gồm có:
- Chủ Tịch: Cha Tổng Tuyên Úy Toàn Quốc.
- Hội viên:
- Các Cha Tuyên Úy Liên Đoàn và Phụ tá
- Các thành viên thuộc Hội Đồng Trung Ương
- Ban Chấp Hành các Liên Đoàn (trừ các Ủy viên)
Điều 21: Hội Đồng Trung Ương, cơ quan lãnh đạo tối cao của Tổng Liên Đoàn gồm có:
- Chủ tịch: Cha Tổng Tuyên Úy Toàn Quốc.
- Hội viên: Ban Tuyên Úy Nghiên Huấn. Tổng Thư Ký và Tổng thủ quỹ thuộc Ban Chấp Hành Trung Ương.
Điều 22: Trực tiếp điều khiển Tổng Liên Đoàn Toàn Quốc có:
+ Cha Tổng Tuyên Úy Toàn Quốc do Hội Đồng Giám Mục Việt Nam bổ nhiệm, ngài có thể chọn thêm một hay nhiều phụ tá.
+ Ban Chấp Hành Trung Ương gồm:
- Chủ Tịch.
- 1 Phó Chủ Tịch đặc trách Quản trị toàn quốc
- 1 Phó CT đặc trách Nghiên Huấn toàn quốc
- 1 Tổng thư ký
- 1 Tổng thủ quỹ
- Các Ủy viên.
- Chủ Tịch và hai Phó Chủ tịch do Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn Quốc bầu lên. (trừ cha Tổng Tuyên Úy toàn quốc).
- Thư ký và Thủ quỹ sẽ do Cha Tổng Tuyên Úy Toàn quốc, Chủ tịch và hai Phó chủ tịch đề cử với sự thoả thuận của Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc.
- Các Ủy viên do hai Phó chủ tịch liên hệ đề cử và Hội Đồng Trung Ương chấp thuận.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp Hành Trung Ương là 3 năm và được tái cử. Tuy nhiên, hàng năm Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn Quốc có thể đặt vấn đề tín nhiệm vời từng nhân viên trong Ban này.
GHI CHÚ:
Các Ủy Viên trong Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc gồm có:
+ Ủy viên đặc trách Ngành Ấu
+ Ủy viên đặc trách Ngành Thiếu
+ Ủy viên đặc trách Ngành Nghĩa
(1) Ủy viên Thông tin Báo chí
(2) Ủy viên Xã hội
(3) Ủy viên liên lạc Cựu Huynh trưởng
(4) Ủy viên Kỹ thuật
(5) Ủy viên Bảo trợ ơn thiên triệu
(6) Ủy viên kinh tài.
CHƯƠNG III
I - ĐIỀU HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN:
Điều 23: Phân nhiệm giữa Hội đồng Lãnh Đạo, Hội Đồng Trung Ương và Ban Chấp Hành Trung Ương được xác nhận rõ rệt như sau:
a) HĐLĐ: Có nhiệm vụ quyết định về Nội Quy, ấn định đường lối, giám sát việc thực thi những quyết định của Phong trào.
b) Hội Đồng TƯ: Thi hành những quyết nghị của HĐ Lãnh Đạo Toàn Quốc về chương trình hoạt động thường niên. Chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc.
c) BCH- TƯ: Được Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn quốc trao quyền trực tiếp điều khiển PT, BCH-TƯ thi hành các quyết nghị của HĐTƯ, điều hành về mọi phương diện chuyên môn, quản trị cũng như hành chánh và tài chánh của TLĐ.
Điều 24: Sự liên hệ giữa Tuyên Úy và HT cũng được xác nhận như sau:
Thực quyền lãnh đạo TLĐ vốn ở nơi các linh mục tuyên úy do hàng Giáo phẩm trao ban. Nhưng quyền này được ủy thác cho các Huynh trưởng tùy khả năng của họ (theo nguyên tắc Công Giáo Tiến Hành)
Huynh Trưởng khi được bầu cử và bổ nhiệm sẽ có quyền trong việc tổ chức và điều khiển TLĐ. Tuyên Úy chỉ trực tiếp can thiệp trong những vấn đề quan trọng, nhất là trong việc huấn luyện đạo đức hoặc khi các Huynh trưởng tỏ ra bất lực trong nhiệm vụ. Tuy nhiên Tuyên úy cũng có quyền thay đổi Huynh trưởng.
Điều 25: Trợ Úy và HT được phân biệt như sau:
- Trợ úy cộng tác với Cha Tuyên Úy trong nhiệm vụ của ngài, nhất là việc huấn luyện tinh thần và đạo đức cho các đoàn sinh.
- Huynh trưởng là người trực tiếp thường xuyên điều khiển TLĐ, chính thức chịu trách nhiệm về lãnh đạo và sinh hoạt trước Cha Tuyên Úy liên hệ.
Điều 26: Các TU hay Trợ Úy luôn cố gắng tạo cơ hội và uy tín cho các HT làm việc, không nên lấn át hết mọi công việc của Huynh trưởng và luôn tỏ ra tín nhiệm họ.
Điều 27: Khi các Trợ Úy nam nữ trực tiếp điều khiển TLĐ, phải qua các khoá huấn luyện đặc biệt và phải được cấp chứng chỉ. Bằng không các trợ úy chỉ giữ vai trò cố vấn hay huấn luyện đạo đức mà thôi.
Riêng về các linh mục tuyên úy, TLĐ đề nghị tham dự các cuộc hội thảo có kèm thực tập để các vị, tuy không làm tất cả, nhưng phải biết tất cả hầu có thể mưu ích tối đa cho TLĐ.
II- CẤP BẬC VÀ NHIỆM VỤ:
Điều 28: CẤP CHI ĐOÀN:
Mỗi Chi Đoàn do một Chi Đoàn Trưởng chịu trách nhiệm. Cấp này được quyền điều khiển và huấn luyện đơn vị mình theo đúng Nội Quy, Nghi Thức, Thủ Bản, các mệnh lệnh cấp trên và các tài liệu chính thức của TLĐ. Chi đoàn phó và các huynh trưởng tập sự có nhiệm vụ trợ giúp Chi đoàn trưởng và thay thế khi Chi đoàn trưởng vắng mặt.
Điều 29: CẤP PHÂN ĐOÀN:
Các Phân Đoàn Trưởng ngành Ấu Nhi, Thiếu Nhi và Nghĩa sĩ có nhiệu vụ:
- Chịu trách nhiệm về hành chánh của Phân đoàn với cấp trên, 
- Giúp đỡ và huấn luyện bổ túc cho các HT của các Chi Đoàn, 
- Phối hợp với các Chi Đoàn Trưởng để soạn chương trình dài hạn cho Phân đoàn. 
- Kiểm soát mức tiến của các đoàn sinh và hoạt động của các Chi Đoàn Trưởng trong Phân đoàn.
Các Phân đoàn phó có nhiệm vụ trợ giúp và thay thế Phân đoàn trưởng khi cần.
Đìêu 30: CẤP ĐOÀN:
Ban Quản Trị Đoàn có chung trách nhiệm với Cha TU về tinh thần tổ chức và sinh hoạt của Đoàn. Trách nhiệm đó được xác định như sau:
- Chịu trách nhiệm về hành chánh trong Đoàn đối với cấp trên.
- Phối hợp hoạt động các Ngành trong Đoàn, 
- Đại diện các đơn vị trong Đoàn liên lạc với chánh quyền khi cần,
- Đào tạo và huấn luyện bổ túc cho các HT các cấp trong Đoàn.
Điều 31: CẤP HIỆP ĐOÀN:
Cha TU Hiệp Đoàn với sự cộng tác của BQT Hiệp Đoàn có nhiệm vụ phối hợp hoạt động của các Đoàn trực thuộc, tổ chức các khoá huấn luyện căn bản cho HT Cấp I, các cuộc họp bạn liên xứ, thăm viếng và đôn đốc cácĐoàn được thăng tiến.
Điều 32: CẤP LIÊN ĐOÀN:
Cha TU Liên Đoàn cùng với BCH Liên Đoàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của LĐ trong Giáo phận. Đặc biệt lo đào tạo HT cấp II. Đồng thời cũng thăm viếng và đôn đốc các sinh hoạt của các Hiệp Đoàn cho thêm hữu hiệu.
Điều 33: CẤP TỔNG LIÊN ĐOÀN:
Cha Tổng Tuyên Úy toàn quốc cùng với Ban Chấp Hành TƯ lãnh nhiệm vụ phối hợp tổ chức TLĐ trên bình diện toàn quốc, đặc biệt về phương diện thống nhất đường lối và sinh hoạt chung, Huấn luyện HT cấp III v.v…, đồng thời chịu trách nhiệm về TLĐ trước Hội Đồng Giám Mục và Phong Trào Quốc tế.
Điều 34: Các Ủy Ban gồm có: 
+ Ủy ban Kinh tài, 
+ Ủy ban Kỹ thuật, 
+ Ủy ban Thông tin-báo chí, 
+ Ủy ban Bảo trợ Ơn Thiên triệu, 
+ Ủy ban Xã hội, 
+ Ủy ban liên lạc các cựu Huynh Trưởng.
* Trực thuộc Phó Chủ Tịch đặc trách Quản trị: 
+ Ủy ban Ngành Ấu, 
+ Ủy ban Ngành Thiếu
+ Ủy ban Ngành Nghĩa
+ Ủy ban Huấn luyện các huấn luyện viên.
* Trực thuộc Phó Chủ Tịch đặc trách Nghiên Huấn:
Các Ủy ban này cũng có tại các Giáo phận để đảm nhiệm những trách vụ đặc biệt trong Tổng Liên Đoàn.
III- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỔ NHIỆM:
Điều 35: CẤP CHI ĐOÀN TRƯỞNG:
+ Đủ 16 tuổi cho ngành Ấu và ngành Thiếu; 18 tuổi cho Nghĩa sĩ.
+ Đã nhận được chứng chỉ khả năng Cấp I trở lên,
+ Đã tập sự ít nhất 6 tháng.
+ Được Cha TU xứ Đoàn chứng nhận có đủ tư cách, đạo đức xứng hợp và bổ nhiệm.
Điều 36: CẤP PHÂN ĐOÀN TRƯỞNG - ĐOÀN TRƯỞNG 
+ 18 tuổi cho ngành Ấu nhi và cho ngành Thiếu nhi, 21 tuổi cho Nghĩa sĩ và Xứ Đoàn trưởng.
+ Có chứng chỉ khả năng Cấp II trở lên, 
+ Đã phục vụ trong Phong trào ít nhất 1 năm với tư cách Huynh Trưởng.
+ Được Cha TU xứ Đoàn chứng nhận có đủ đạo đức, tư cách và khả năng xứng hợp.
+ Đã nhận giấy bổ nhiệm của Cha TU Hiệp Đoàn nếu là ngành Trưởng, và của Cha Tuyên Úy Liên Đoàn nếu là Xứ Đoàn Trưởng.
Điều 37: CẤP HIỆP ĐOÀN:
+ Đủ 21 tuổi
+ Có chứng chỉ khả năng cấp III
+ Được Cha TU Hiệp Đoàn chấp thuận và đề nghị
+ Đã có sự bổ nhiệm chính thức của Cha TU Liên Đoàn.
Điều 38: CẤP HUYNH TRƯỞNG LIÊN ĐOÀN:
Để được bầu vào Ban Chấp Hành các Huynh trưởng phải hội đủ những điều kiện sau đây:
+ Đã là thành phần trong Ban Quản Trị Xứ Đoàn trở lên.
+ Có chứng chỉ khả năng HT Cấp III
+ Được một Cha TU Hiệp Đoàn đề cử
+ Phải được TƯ hợp thức hóa sau khi được bầu.
Điều 39: CẤP HUYNH TRƯỞNG TOÀN QUỐC:
Được bầu vào Ban Chấp Hành Trung Ương, các Huynh trưởng có đủ điều kiện sau đây:
+ Đã là thành phần trong Ban Quản Trị Hiệp Đoàn trở lên.
+ Có chứng chỉ khả năng Cấp III
+ Được một Cha TU Liên Đoàn đề cử
+ Sau khi được bầu lên phải làm lễ nhận chức và tuyên thệ trước Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc.
IV- HUẤN LUYỆN HUYNH TRƯỞNG:
Điều 40: Các chứng chỉ khả năng Huynh Trưởng: 
Để tạo điều kiện cho các Huynh trưởng học hỏi và tiến bước, Tổng Liên Đoàn có các cấp huấn luyện chính thức sau đây:
+ Cấp I hay sơ cấp,
+ Cấp II hay Trung cấp,
+ Cấp III hay Cao cấp 
+ Và một Đặc cấp dành cho các Trưởng thâm niên có nhiều thành tích xứng đáng.
Điều 41: Mỗi cấp phải qua một khoá huấn luyện và sẽ có chứng chỉ khả năng cho các huynh trưởng thành công trong khoá đó.
Chương trình huấn luyện và điều kiện tham dự các Khoá đó sẽ quy định trong Quy Chế Huấn Luyện.
VẤN ĐỀ NGHIÊN HUẤN
Điều 42: UB Nghiên Huấn Toàn Quốc đảm trách phần nghiên cứu và huấn luyện trong Tổng Liên Đoàn. Ủy Ban này gồm có:
+ Khối Nghiên Huấn Trung Ương.
+ Trưởng Ban Nghiên Huấn các Liên Đoàn
+ Các Huấn luyện viên chính thức được mời
Điều 43: Khối Nghiên Huấn TƯ gồm có:
+ Ban Tuyên Úy Nghiên Huấn TƯ
+ Phó Chủ Tịch đặc trách Nghiên Huấn TƯ
+ Các Ủy viên liên hệ
Điều 44: Ban Tuyên Úy Nghiên Huấn TƯ gồm có:
+ Một linh mục Trưởng Ban
+ 3 linh mục đặc trách 3 ngành:Ấu, Thiếu, Nghĩa
Điều 45: Tại các Liên Đoàn, Ban Nghiên Huấn gồm có:
+ Cha TU Liên Đoàn là trưởng ban
+ Các Cha TU các Hiệp Đoàn
+ Phó Chủ Tịch đặc trách Nghiên huấn LĐ và các Ủy viên liên hệ
+ Một số HLV chính thức được mời.
Điều 46: Khối Nghiên Huấn TƯ có bổn phận nghiên cứu các tài liệu học tập và huấn luyện. Trực tiếp huấn luyện cấp III trên toàn quốc, hỗ trợ và kiểm soát các khoá huấn luyện cấp II. Trung Ương có thể ủy quyền cho các Liên Đoàn mở các khoá Cấp III, nhưng kết quả của mỗi khoá Cấp III đều do Truởng Ban Tuyên Úy Nghiên Huấn chứng thực và Ban Chấp Hành công bố.
Ban Nghiên Huấn Liên Đoàn có bổn phận huấn luyện HT cấp I và II trong LĐ. Trưởng ban Nghiên huấn Liên Đoàn sẽ chứng thực các khoá cấp I và II trong Liên Đoàn mình. Các khoá Huấn luyện Cấp I có thể do Hiệp Đoàn tổ chức với sự đồng ý của Trưởng Ban Nghiên Huấn Liên đoàn.
Điều 47: Tất cả các khoá huấn luyện phải được thực hiện đúng đường lối và chất liệu do Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc chấp thuận. Trưởng Ban Tuyên Úy Nghiên Huấn toàn quốc và Trưởng Ban Nghiên Huấn Liên Đoàn phải chịu trách nhiệm về sự trung thực đó.
V- HUẤN LUYỆN ĐOÀN VIÊN:
Điều 48: Để giúp các đoàn sinh tiến bước liên tục và hữu hiệu, Tổng Liên Đoàn đặt ra các Cấp cho mỗi Ngành. Bài học lý thuyết và htực hành của mỗi Cấp được ghi trong cuốn “CHƯƠNG TRÌNH THĂNG TIẾN TLĐ THIẾU NHI THÁNH THỂ VN” do Trung Ương soạn thảo gồm: Tổng Liên Đoàn, Giáo lý, Thánh Kinh và chuyên môn.
Điều 49: Các đoàn sinh cả 3 ngành đều có 3 cấp liên tiếp: Cấp I- Cấp II và Cấp III. Mỗi lần tiến qua một cấp, sau khi trắc nghiệm khả năng, đoàn sinh được quyền mang cấp hiệu trong một nghi thức thăng tiến do các Trưởng liên hệ quyết định.
CHƯƠNG IV 
SINH HOẠT TỔNG LIÊN ĐOÀN
Điều 50: Để giúp đoàn sinh đạt những mục đích nêu ở điều 2, TLĐ Thiếu Nhi Thánh Thể sử dụng những phương pháp tự nhiên và siêu nhiên thích hợp với bản chất của TLĐ để huấn luyện đoàn sinh. Đặc biệt là trong những hoạt động sau:
Điều 51: NGÀY THÁNH THỂ: 
Các đoàn sinh sẽ cố gắng sống mầu nhiệm tận hiến của Chúa Giêsu Thánh Thể trong mọi chi tiết của đời sống hằng ngày, để mỗi ngày trong đời sống của mình trở thành “NGÀY THÁNH THỂ”.
Dâng ngày, dâng lễ, rước lễ, lần chuỗi, viếng Chúa, hy sinh, công tác bác ái tông đồ là những việc lành truyền thống của TLĐ giúp thực hiện ngày Thánh Thể.
Điều 52: BÓ HOA THIÊNG:
Bó hoa thiêng là một lối giáo dục đặc biệt mà các đoàn sinh phải thực hiện việc đó hàng ngày một cách chân thành và bền tâm.
Điều 53: THÁNH KINH: 
Lời Chúa trong Thánh Kinh cũng là nền tảng và là phương pháp huấn luyện của TLĐ. Tổng Liên Đoàn chấp nhận 3 giai đoạn của cuộc đời Chúa Giêsu làm khung cảnh huấn luyện chung ba Ngành.
Điều 54: HỌP ĐOÀN SINH: 
Hội họp là một sinh hoạt quan trọng của TLĐ. Chính trong cuộc hội họp mà đoàn sinh được đào luyện. Có hai hình thức họp quan trọng nhất là Họp Đội và họp Chi đoàn. Các buổi họp khác như họp Phân Đoàn, họp Đoàn ít quan trọng và không thường xuyên. Chương trình hội họp, học hỏi sẽ căn cứ theo chương trình Thăng Tiến của các Ngành, các Cấp.
Điều 55: HỘI HỌP:
+ Ban Huynh Trưởng Đoàn sẽ họp mỗi tháng một lần để kiểm điểm tình hình sinh hoạt Đoàn và đặt chương trình cho tháng tới.
+ Ban Lãnh Đạo Liên Đoàn họp mỗi năm một hay nhiều lần do Cha Tuyên Úy LĐ triệu tập để thảo luận những vấn đề nội bộ thuộc Liên Đoàn.
+ Hội Đồng Lãnh Đạo Toàn Quốc mỗi năm họp 1 hay nhiều lần do Cha Tổng Tuyên Úy triệu tập để quyết định về đường lối và hoạt động của TLĐ trên toàn quốc.
+ Hội Đồng Trung Ương 3 tháng họp 1 lần vào những tháng 12, 03, 06 và 09.
Điều 56: Tổng Liên Đoàn chấp nhận các kỹ thuật chuyên môn của tuổi trẻ như một phương pháp huấn luyện giáo dục tự nhiên. Vì thế những môn ấy được phân chia và ghi trong chương trình Thăng Tiến cấp đoàn viên.
Điều 57: VÀO SA MẠC: 
Thiên Chúa đã dẫn dân Do-thái vào sa mạc 40 năm để huấn luyện một tôn giáo độc thần. Họ đã sống dưới mái lều, nhà tạm giữa thiên nhiên. TLĐ Thiếu Nhi Thánh Thể VN cũng dùng những đường lối huấn luyện đó và coi “VÀO SA MẠC” là một phương pháp huấn luyện đặc biệt sẽ dùng cho các HT trong các trại huấn luyện, và cho đoàn sinh trong những việc quan trọng.
Điều 58: CÔNG TÁC CHIẾN DỊCH:
Để đưa lý tưởng vào đời sống thực tế, TLĐ – TNTT/VN sẽ tổ chức những công tác thường xuyên hay bất thường ưu tiên là những công tác bác ái và tông đồ, xứng hợp cho giới trẻ và ảnh hưởng trong môi trường sống của giới trẻ.
CHƯƠNG V
HÀNH CHÁNH VÀ BÁO CHÍ
Điều 59: Hệ thống hành chánh là yếu tố quan trọng để có sự duy nhất cho TLĐ. Vì thế, tất cả các giấy tờ hành chánh sẽ được in sẵn tại TƯ, và tất cả các đơn vị sẽ theo mẫu đó. Hệ thống hành chánh từ Trung Ương đến các Liên Đoàn, từ Liên Đoàn tới Hiệp Đoàn, từ Hiệp Đoàn tới Đoàn và ngược lại.
Điều 60: Mỗi 3 tháng, Ban Quản Trị Đoàn sẽ làm phúc trình về tình trạng Đoàn thành 3 bản: 1 bản giữ lại Đoàn, và gửi 2 bản về Hiệp Đoàn.
Điều 61: Hệ thống hành chánh tại HIỆP ĐOÀN như sau:
+ Hiệp Đoàn thực hiện và lưu trữ những giấy tờ liên hệ
+ Hiệp Đoàn mỗi 3 tháng làm bản đúc kết tình trạng HĐ và gởi về Liên Đoàn cùng với một bản phúc trình của các Đoàn trực thuộc.
Điều 62: Nhiệm vụ hành chánh tại Liên Đoàn gồm những điểm chính như sau:
+ Thực hiện và lưu trữ sổ sách giấy tờ liên hệ
+ Làm các văn thư để hợp thức hóa việc thành lập các Đoàn và Hiệp Đoàn.
+ Phát chứng chỉ cho các HT cấp I và II
+ Cấp giấy bổ nhiệm chính thức cho các HT từ cấp Hiệp Đoàn trở xuống.
Điều 63: Hành chánh tại Trung Ương gồm những điểm chính sau đây:
+ Thực hiện và lưu trữ tất cả các sổ sách, giấy tờ liên hệ đến Tổng Liên Đoàn.
+ Làm văn thư để hợp thức hoá việc thành lập Liên Đoàn tại các Giáo phận.
+ Phát chứng chỉ cho HT cấp III và đặc cấp.
+ Làm văn thư bổ nhiệm chính thức các HT thuộc Ban Chấp Hành các Liên Đoàn.
Điều 64: Các giấy tờ về thủ tục hành chánh sẽ do Chủ Tịch ký, hay Tổng Thư Ký ký thay và phải có sự thị nhận của các Tuyên Úy liên hệ mới có giá trị.
Điều 65: BÁO CHÍ:
TLĐ thường xuyên có xuất bản những Tập San để hướng dẫn và thông tri về hoạt động của Tổng Liên Đoàn trong toàn quốc. Những Tâp San đó cũng là cơ quan liên lạc, trợ tá huấn luyện chính thức của Tổng Liên Đoàn.
CHƯƠNG VI
ĐỒNG PHỤC - HUY HIỆU
KHĂN QUÀNG - CỜ ĐOÀN
Điều 66: ĐỒNG PHỤC:
+ Nam: 
* Áo: sơ mi trắng ngắn tay, có cầu vai, và 2 túi có nắp. 
*Quần:
+ Cho Đoàn sinh: dài hay ngắn, màu xanh biển đậm.
+ Cho Huynh trưởng: dài hay ngắn, màu xanh biển đậm hay màu đen tùy địa phương lựa chọn.
+ Nữ:
* Y phục dài: Áo dài màu trắng, quần dài đen hay trắng tùy Liên Đoàn lựa chọn.
* Y phục ngắn: Áo sơ mi trắng ngắn tay, có cầu vai và hai túi có nắp.
+ Jupe hoặc quần dài màu xanh biển đậm cho đoàn sinh.
+ Jupe hoặc quần dài màu xanh biển đậm hay màu đen cho Huynh trưởng tùy Liên Đoàn lựa chọn.
Điều 67: KHĂN QUÀNG:
Khăn quàng là biểu hiệu để phân biệt các Ngành trong TLĐ được ấn định như sau:
+ Ngành Ấu: khăn quàng màu xanh lá cây cho cả nam nữ, không viền có thánh giá vàng sau chéo cỡ 4 phân. (Đội Trưởng và đội phó: khăn có viền vàng)
+ Ngành Thiếu nhi: khăn quàng màu xanh dương cho cả nam nữ, không viên có thánh giá vàng sau chéo cỡ 5 phân. (Đội trưởng và đội phó: khăn có viền vàng).
+ Ngành Nghĩa sĩ: khăn quàng màu vàng nghệ cho cả nam nữ, không viền có thánh giá đỏ sau chéo cỡ 5 phân. (Đội trưởng và đội phó: khăn có viền đỏ).
+ Huynh Trưởng: khăn quàng màu đỏ cho cả nam và nữ, có viền vàng, thánh giá vàng sau chéo cỡ 6 phân.
+ Trợ Úy: khăn quàng màu đỏ cho cả nam nữ, có viền trắng, thánh giá trắng sau chéo cỡ 6 phân.
+ Tuyên Úy: khăn quàng trắng, có viền vàng, thánh giá vàng sau chéo cỡ 6 phân
Điều 68: PHÙ HIỆU VÀ BĂNG TỔNG LIÊN ĐOÀN: 
Chỉ có một phù hiệu chung cho TLĐ gồm có hình chén lễ vàng trên có hình bánh tròn. Cả chén lễ và bánh nằm trên thánh giá đỏ đóng khung 4 cạnh. Phù hiệu này được mang trên túi áo trái. 
Ngoài phù hiệu nói trên, còn có một Băng TLĐ chung hình chữ nhật màu đỏ, trên có chữ trắng ‘THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM”. Băng TLĐ được gắn liền nằm ngang trên nắp túi áo trái.
Điều 69: Phân biệt các Cấp trong mỗi ngành từ Ấu nhi cho tới Huynh trưởng, TLĐ dùng những cấp hiệu sau:
1- Cho các Cấp Đoàn sinh: dùng một gạch cho Cấp I, dùng hai gạch cho Cấp II, dùng ba gạch cho Cấp III. Mỗi gạch kích thước 5x30ly cùng màu với khăn quàng ngành gắn trên túi áo mặt.
2- Cho các Cấp Huynh Trưởng: Một sao cho HT Cấp I, Hai sao cho HT Cấp II, Ba sao cho HT Cấp III gắn trên nền hình chữ nhật cỡ 15x50ly.
Điều 70: Để phân biệt ngành chỉ huy của Huynh Trưởng từ Cấp II trở lên, TLĐ ấn định màu nền gắn các ngôi sau như sau:
+ Xanh lá cây cho HT điều khiển ngành Ấu
+ Xanh dương cho HT điều khiển ngành Thiếu
+ Màu vàng nghệ cho HT điều khiển ngành Nghĩa sĩ.
+ Từ Xứ Đoàn Trưởng trở lên: HT đeo tua 3 màu TLĐ (xanh lá cây, xanh dương, vàng nghệ). Mỗi màu một tua, đeo trên cầu vai phải. Kích thước 16x2 phân.
Điều 71: CỜ TỔNG LIÊN ĐOÀN:
+ Tại các Đoàn ấn định như sau: Nền cờ: Dùng hai màu xanh đậm phía giáp cán, nửa trắng phía dưới, 
• Huy hiệu: giữa 2 mặt cờ có huy hiệu TLĐ mỗi chiều 25 phân,
• Chữ: Hai mặt đều có chữ “THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM” xếp vòng cung phía trên. Một mặt có tên LĐ dưới huy hiệu, một mặt có tên Giáo xứ dưới huy hiệu. Chữ màu vàng, viền tua vàng. 
• Kích thước cờ: dài 115 phân, ngang 80 phân
+ Tại Trung Ương: Như cờ của các Xứ Đoàn nhưng 2 mặt đều có chữ ‘THIẾU NHI THÁNH THỂ” vòng cung phía trên và chữ VIỆT NAM dưới huy hiệu.
+ Cờ đội: hình tam giác 25x40cm không tua, màu tùy theo Ngành: Màu xanh dương cho Thiếu nhi, màu xanh lá cây cho Ấu nhi và màu vàng cho Nghĩa sĩ. Nam nữ như nhau. Bên mặt cờ là tên đội, bên trái cờ là thánh giá (vàng cho Ấu và Thiếu, đỏ cho Nghĩa sĩ cỡ 8 phân)
+ Cờ danh dự: hình tam giác 25cmx40cm màu đỏ có tua vàng, cả hai mặt đều có chữ “danh dự” màu vàng.
CHƯƠNG VII
TÀI CHÁNH
Điều 72: Để có ngân quỹ cho TLĐ hoạt động, ngoài những cuộc vận động riêng của các Xứ Đoàn, mỗi Đoàn viên hằng năm có bổn phận đóng góp niên cho TLĐ theo sự ấn định của Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc.
Điều 73: Số tiền đóng góp thường niên của đoàn viên sẽ được phân phối như sau:
+ 50% dành cho hoạt động tại Đoàn, 20% dành cho hoạt động tại Hiệp Đoàn, 20% dành cho hoạt động tại Liên Đoàn, 10% dành cho hoạt động tại Trung Ương.
Điều 74: Các thủ quỹ trực tiếp chịu trách nhiệm về tài chánh của TLĐ, hằng năm sẽ làm sổ báo cáo tổng kết về sự đóng góp của Đoàn viên trước kỳ nghỉ hè để số tiền sẽ được chi tiêu trong các cuộc huấn luyện vào những tháng hè này.
CHƯƠNG VIII: CHƯƠNG KẾT THÚC
Điều 75: Nội Quy có thể sửa đổi được từng điều do Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc. Sự sửa đổi phải được chấp thuận với đa số tuyệt đối (2/3+1)
Điều 76: Những điều khoản của Nội Quy này nếu không được rõ rệt, chỉ có Chủ Tịch HĐLĐ toàn quốc mới có quyền giải thích cắt nghĩa.
Điều 77: Bản Nội Quy này đã được Hội Đồng Lãnh Đạo toàn quốc thảo luận và chung quyết trong dịp Đại Hội toàn quốc Hội Đồng Lãnh Đạo TLĐ Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam tại Trụ sở Trung Ương Vĩnh Long từ ngày 1-4/12/1970, và được bổ túc bởi cuộc họp Ban Lãnh Đạo TLĐ-TNTT Việt Nam năm 1973 tại Bétania, Chí Hoà, Sài gòn.
TỔNG TUYÊN ÚY TOÀN QUỐC 
Kiêm CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG LÃNH ĐẠO TOÀN QUỐC
(Ấn ký)
P. NGUYỄN VĂN THẢNH
PHÊ CHUẨN CHẤP THUẬN
- Do Văn Thư số: 16 / 74/ GMĐT / TĐGD, ngày 22-08-1974
của Đức Giám Mục đặc trách Ủy Ban Giám Mục TĐGD
(Ấn ký)
MICAE – NGUYỄN KHẮC NGỮ
--------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Liên đoàn Anrê Phú Yên, Sổ tay Tuyên Úy, năm 2007
Liên đoàn Anrê Phú Yên, Sổ tay Trợ Úy, năm 2007.
Liên đoàn Anrê Phú Yên, Sách Nghi thức, năm 2006.
Liên đoàn Anrê Phú Yên , Sổ tay Huấn luyện Huynh Trưởng cấp I, II, III.
Giáo Hội Công Giáo Việt Nam, Niên Giám 2004, trang 423-429.
TỔNG LIÊN ĐOÀN TNTTVN, Bản Nội Quy năm 1974.

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS