Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Blogger templates

RSS

Pages

NHỚ THẦY

Nhớ Thầy. 
Hôm nay đứng trước mộ phần Thầy, rất đông những người con tinh thần, bạn bè nghĩa thiết vòng quanh bên. Con thấy được Thầy vẫn còn đang sống bên họ và cả nơi con nữa. 
Dẫu không có vòng hoa tráng lệ nhưng con thấy những cánh hoa lòng đã trải khắp nơi đây. Dẫu không có khói hương nghi ngút nhưng hương trầm của những người con nối tiếp tinh thần Thầy đang lan toả. Lời Thầy thấm đượm vào cung nhạc đưa lòng người vút lên cao, làm cho hồn chới với. 
Con nhớ Thầy, nhớ thật nhiều. Hình bóng Thầy ùa về như hiện tại ở cạnh bên, Con nhớ lời Thầy dạy vẫn vọng vang. ... 
Lễ Giỗ này với con thật trầm lắng. Con nhớ Thầy, nhớ lắm Thầy ơi!
Kỷ niệm lễ giỗ cha Đặng Xuân Thành 
27.11.2014

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

SỐNG ĐẠO



GIÁO LÝ CẤP III


Soạn theo Bản hỏi thưa giáo lý
Hội thánh Công giáo,
Hội đồng Giám mục Việt Nam,
Ủy ban Giáo lý đức tin
  





Mục lục
Phần I:
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
Phần II:
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO
Phần III:
ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KITÔ
Phần IV:
KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO
Phần V:
HỘI THÁNH CÔNG GIÁO
TẠI VIỆT NAM
Bài 53: Lịch sử Hội thánh  tại Việt Nam trong giai đoạn       ………………………….?




Kiến nghị chương trình học 3 năm:
Năm
Bài học
Số bài
Số câu
I
1 - 18
18
1 - 92
II
19 - 34
16
93 - 178
III
35 - 52
18
179 - 290

Phần thứ nhất
Lời Chúa:
“Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước mắt họ, vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ.” (Rm 1,19)
Ý Chính:
-          Mục đích đời người
-          Con người có khả năng nhận biết Thiên Chúa: Qua vũ trụ thiên nhiên, qua tiếng lương tâm, qua mặc khải

Bài Học:
001. H.  Con người được Thiên Chúa dựng nên để làm gì?(1)
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên để sống hạnh phúc với Ngài.
002. H.  Thiên Chúa đã làm gì để con người được sống hạnh phúc với Ngài? (2)
T. Thiên Chúa đã khắc ghi vào con người niềm khao khát Thiên Chúa và ban cho họ khả năng nhận biết, yêu mến và hiệp thông với Ngài.
003. H.  Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng cách nào? (3)
T. Con người có thể nhận biết Thiên Chúa bằng những cách này:
-     Một là nhìn xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng trong vũ trụ, mà nhận ra Đấng dựng nên trời đất muôn vật;
-      Hai là nhờ tiếng lương tâm, sự tự do và khát vọng hạnh phúc đời đời, mà nhận ra Đấng là nguồn mọi điều thiện hảo.
004. H.  Con người có thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa không?(4)
T. Với khả năng tự nhiên, con người không thể nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa, mà phải nhờ vào sự mạc khải của Ngài.
Hướng ý cầu nguyện:
 “Lạy Chúa, tình thương của Chúa cao ngất trời xanh, lòng thành tín vượt ngàn mây thẳm”(Tv 108,5). Xin cho chúng con nhận ra sự hiện diện của Chúa trong vũ trụ và khao khát tìm kiếm Chúa trong suốt cuộc đời.
Gợi ý sống đạo:
Em góp phần làm môi trường sống sạch sẽ và xanh tươi hơn.


Bài 2:  MẠC KHẢI CỦA THIÊN CHÚA
Lời Chúa:
“Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách, Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ; nhưng vào thời sau hết này, Thiên Chúa đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử.” (Dt 1,1-2)
Ý chính:
-  Mạc khải là gì? 
-  Cách thức và các giai đoạn mạc khải.
Bài Học:
005. H.  Mạc khải là gì?(6)
T. Mạc khải là việc Thiên Chúa tỏ cho con người biết Ngài và ý định yêu thương của Ngài đối với con người.
006. H.  Thiên Chúa mạc khải cho chúng ta bằng cách nào?(7)
T. Thiên Chúa dùng lời nói và hành động, mà tỏ mình cho chúng ta qua từng giai đoạn lịch sử cứu độ.
007. H.  Thiên Chúa đã mạc khải qua những giai đoạn nào?(8)
T. Thiên Chúa đã mạc khải qua Tổ tông loài người, các Tổ phụ, các Ngôn sứ và sau hết, Ngài đã mạc khải trọn vẹn nơi Đức Giêsu Kitô.
008. H.  Vì sao Đức Giêsu Kitô là mạc khải trọn vẹn của Thiên Chúa?(9)
T. Vì Đức Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa làm người; chính Ngài là Lời duy nhất và hoàn hảo của Chúa Cha.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Thiên Chúa, là Cha nhân hậu qua Chúa Giêsu Kitô, Chúa đã mặc khải cho chúng con về tình yêu và ý định cứu độ của Chúa. Xin mở lòng trí chúng con để đón nhận Ngôi Lời Nhập Thể là quà tặng tình yêu mà Chúa ban cho chúng con.
Em học thuộc một câu Lời Chúa.
Bài 3:      LƯU TRUYỀN MẠC KHẢI
                        CỦA THIÊN CHÚA
Lời Chúa:
“Lời ngôn sứ không bao giờ lại do ý muốn người phàm, nhưng chính nhờ Thánh Thần thúc đẩy mà có những người đã nói theo lệnh của Thiên Chúa.”
(2 Pr 1,21)
Ý chính:
-  Những cách thức lưu truyền mạc khải
Bài học:

009. H.  Vì sao mạc khải của Thiên Chúa cần được lưu truyền?(11)
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý (1Tm 2,4), nghĩa là nhận biết Đức Giêsu Kitô.
010. H.  Mạc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bằng cách nào? (12)
T. Mạc khải của Thiên Chúa được lưu truyền bởi truyền thống Tông đồ.
011. H.  Truyền thống Tông đồ là gì? (13)
T. Truyền thống Tông đồ là việc các Tông đồ chuyển đạt mọi điều các ngài đã lãnh nhận từ Đức Kitô và học hỏi từ Thánh Thần, cho những người kế nhiệm các ngài là các Giám mục, và qua các Giám mục cho mọi thế hệ.
012. H.  Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng cách nào?(14)
T. Truyền thống Tông đồ được thực hiện bằng hai cách:
-     Một là chuyển đạt sống động Lời Chúa gọi là Thánh Truyền;
-     Hai là ghi lại Lời Chúa bằng chữ viết gọi là Thánh Kinh.          
Cả hai làm thành kho tàng đức tin của Hội Thánh
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã ban Thánh Thần trên các Tông đồ để giúp các Ngài gìn giữ và chuyển đạt kho tàng Lời Chúa. Xin ban Thánh Thần hướng dẫn để chúng con thực hành giáo huấn của Hội Thánh và chuyển đạt giáo lý của Chúa cho mọi người.
Gợi ý sống đạo:

Bài 4:                  THÁNH KINH
Lời Chúa:
“Tất cả những gì viết trong Sách Thánh đều do Thiên Chúa linh hứng, và có ích cho việc giảng dạy, biện bác, sửa dạy, giáo dục để trở nên công chính.”
(2Tm 3,16)
Ý chính:
- Thánh kinh là gì?
- Thái độ đối với Kinh Thánh.
Bài học:
013. H.  Thánh Kinh là gì? (15)
T. Thánh Kinh là Lời Thiên Chúa nói với chúng ta, được ghi chép lại dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần.
014. H.  Thánh Kinh được viết ra như thế nào? (16)
T. Chúa Thánh Thần đã soi dẫn một số người, để họ viết ra những điều Thiên Chúa muốn nói với chúng ta về những chân lý cần thiết cho ơn cứu độ.
015. H.  Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh thế nào?(17)
T. Chúng ta phải đọc và giải thích Thánh Kinh với ơn trợ giúp của Chúa Thánh Thần và sự hướng dẫn của huấn quyền Hội Thánh.
016. H.  Thánh Kinh có mấy phần? (19)
T. Thánh Kinh có hai phần: một là Cựu ước, gồm 46 cuốn; hai là Tân ước, gồm 27 cuốn.
017. Hội thánh tôn kính Thánh Kinh thế nào? (18 SĐCũ)
T. Hội thánh luôn tôn kính Thánh Kinh như tôn kính chính Thân Thể Chúa. Cả hai nuôi dưỡng và chi phối toàn thể đời sống Kitô giáo.
018. H.  Đâu là trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh?(23)
T. Trọng tâm của toàn bộ Thánh Kinh là Đức Giêsu Kitô, vì toàn bộ Thánh Kinh quy hướng và được hoàn tất nơi Ngài.
019. H.  Thánh Kinh cần thiết cho đời sống kitô hữu thế nào?(24)
T. Thánh Kinh củng cố đức tin và nuôi dưỡng đời sống kitô hữu, vì thế, chúng ta phải siêng năng đọc, học hỏi, suy gẫm và đem ra thực hành.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, xin ban Thánh Thần Chúa cho chúng con, giúp chúng con siêng năng đọc và suy gẫm Lời Chúa cùng đem ra thực hành để Lời Chúa thành ánh sáng soi dẫn cuộc đời chúng con.
Gợi ý sống đạo:
Em giữ gìn, tôn kính sách Thánh và đặt sách Thánh vào những nơi trang trọng.


Lời Chúa:
«Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều ta không thấy. »
(Dt 11,1)
Ý chính:
- Thái độ vâng phục đối với Lời Thiên Chúa.
- Đặc điểm của đức tin.
- Sự cần thiết của đức tin.
Bài học:
020. H.  Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng cách nào? (25)
T. Con người đáp lại Lời Thiên Chúa bằng sự vâng phục đức tin, nghĩa là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa và đón nhận chân lý của Ngài.
021. H.  Thế nào là tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa? (26)
T. Tin tưởng trọn vẹn vào Thiên Chúa là gắn bó với Thiên Chúa, phó thác bản thân cho Ngài và sẵn sàng vâng nghe mọi điều Thiên Chúa phán dạy, như tổ phụ Ap-ra-ham và Đức Maria đã nêu gương.
022. H.  Đức tin có những đặc điểm chính yếu nào? (27)
T. Đức tin vừa là ơn Thiên Chúa ban, vừa là sự đón nhận có ý thức và tự do của con người.
023. H.  Đức tin có cần thiết để được cứu độ không?(28)
T. Đức tin rất cần thiết, vì chính Chúa Giêsu đã dạy: “Ai tin và chịu phép Rửa thì sẽ được cứu độ” (Mc 16,16).
024. H.  Vì sao đức tin vừa là hành vi cá nhân, vừa là hành vi của Hội Thánh?(30)
T. Đức tin vừa là hành vi cá nhân, vì mỗi người tự do đáp lại lời của Thiên Chúa, vừa là hành vi của Hội Thánh, vì đức tin của mỗi người được Hội Thánh sinh ra và nuôi dưỡng.
025. H.  Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh nào?(31)
T. Những điều chúng ta tin được Hội Thánh tóm tắt trong kinh Tin Kính.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, chúng con cảm tạ Chúa đã ban chúng con ơn đức tin. Xin cho chúng con đức tin mạnh mẽ để nhờ tin chúng con được hưởng ơn cứu độ.

Gợi ý sống đạo:
Em sốt sắng đọc Kinh Tin Kính các Tông đồ.



Bài 6: THIÊN CHÚA DUY NHẤT
Lời Chúa:
“Nghe đây, hỡi Ít-ra-en! Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em.” (Đnl 6,4-5)
Ý Chính:
-      Chỉ có một Thiên Chúa.                       
-    Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất ảnh hưởng đến đời sống
Bài Học:
026. H.  Vì sao chúng ta tuyên xưng một Thiên Chúa duy nhất? (34)
T. Vì trong Cựu ước, Thiên Chúa đã tỏ cho chúng ta biết Ngài là Thiên Chúa duy nhất và hằng hữu.
027. H.  Thiên Chúa duy nhất nghĩa là gì? (35)
T. Nghĩa là chỉ có một Thiên Chúa và ngoài Ngài ra, không có Chúa nào khác, nên chúng ta phải thờ phượng một mình Ngài mà thôi. (x.Mt 4,10)
028. H.  Thiên Chúa hằng hữu nghĩa là gì? (36)
T. Nghĩa là Thiên Chúa tự mình mà có, không do ai tạo thành, nơi Ngài không có khởi đầu và cũng chẳng có kết thúc.
029. H.  Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết gì về Ngài nữa không?(37)
T. Thiên Chúa còn tỏ cho chúng ta biết Ngài là Đấng Thánh, là Chân lý và là Tình yêu.
030. H.  Chúng ta phải có những thái độ nào khi tin vào Thiên Chúa duy nhất? (38)
T. Chúng ta phải có những thái độ những này:
-     Một là nhận biết sự vĩ đại và quyền năng của Thiên Chúa;
-     Hai là sống trong tâm tình cảm tạ;
-     Ba là tin tưởng vào Thiên Chúa trong mọi hoàn cảnh;
-     Bốn là nhận biết phẩm giá đích thực của mọi người;
-     Năm là sử dụng các thụ tạo một cách đúng đắn.
“Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em.” (Đnl 6, 5). Xin cho chúng con biết tin tưởng đặt Chúa làm trung tâm, và là lý tưởng của cuộc đời chúng con. Nhờ đó, chúng con mạnh dạn tin tưởng phó thác đời sống mình trong tay Chúa. Vì chỉ có Chúa mới là nguồn hạnh phúc của chúng con.
Gợi ý sống đạo:
Em xác tín vào sự hiện diện của Chúa trong cuộc đời, luôn sống tâm tình tạ ơn Chúa.

Bài 7:          THIÊN CHÚA LÀ CHA
                VÀ CON VÀ THÁNH THẦN
Lời Chúa:
“Cầu chúc toàn thể anh em được đầy tràn ân sủng của Chúa Giêsu Kitô, đầy tràn tình thương của Thiên Chúa, và ơn hiệp thông của Thánh Thần. A-men”
(2Cr 13,13)
Ý chính:
-     Một Chúa Ba Ngôi: Mầu nhiệm trung tâm của Đức Tin Kitô Giáo.
-     Yêu mến và hiệp thông với Chúa Ba Ngôi.
Bài học:
031. H. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Kitô giáo là gì? @ (39)
T. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Kitô giáo là mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi.
032. H.  Nhờ đâu chúng ta nhận biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi?@ (41)
T. Nhờ Chúa Giêsu mạc khải mà chúng ta nhận biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi (x. Mt 28,19)
033. H.  Ba Ngôi hiệp nhất với nhau như thế nào?# (44)
T. Ba Ngôi tuy riêng biệt, nhưng cùng một bản thể và một uy quyền như nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất mà thôi.
034. H.  Ba Ngôi hoạt động thế nào?@ (45)
T. Ba Ngôi có cùng một hoạt động duy nhất, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hóa.
035. H.  Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi để làm gì? (46)
T. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi, để mời gọi chúng ta thông phần vào sự sống của chính Ba Ngôi Thiên Chúa, đồng thời góp phần làm cho gia đình, dân tộc và Hội Thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Ba Ngôi Thiên Chúa là Cha, và Con và Thánh Thần. Chúa là nguồn mạch sự sống, tình yêu và hạnh phúc. Xin cho chúng con được thông phần vào sự sống của Chúa Ba Ngôi, đồng thời góp phần làm cho gia đình, dân tộc và Hội Thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu của Ngài.
Gợi ý sống đạo:
Em nghiêm trang, cung kính mỗi khi làm dấu Thánh Giá, và sốt sắng đọc kinh Sáng Danh tuyên xưng Mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi.

Lời Chúa:
“Chính Đấng Tạo Hóa càn khôn đã nắn đúc nên loài người, và đã sáng tạo nguồn gốc muôn loài.”
(2 Mcb 7,23a)
Ý Chính:
-    Thiên Chúa sáng tạo và quan phòng vạn vật.
-    Vấn đề sự dữ trong chương trình Thiên Chúa quan phòng
Bài Học:
036. H.  Thiên Chúa tạo dựng những gì?@ (56)
T. Thiên Chúa tạo dựng trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
037. H.  Sự quan phòng của Thiên Chúa là gì? # (52)
T. Sự quan phòng của Thiên Chúa là việc Thiên Chúa tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn muôn loài tiến dần đến mức hoàn hảo như Ngài muốn.
038. H.  Ta phải hiểu thế nào về sự dữ ở trần gian này? (41. SĐ 2003 )
T. Niềm tin Kitô giáo giúp chúng ta hiểu rằng:
-     Một là Thiên Chúa không tạo nên sự dữ. Người sáng tạo vạn vật tốt lành nhưng chưa hoàn hảo.
-     Hai là con người đã lạm dụng tự do Thiên Chúa ban, nên gây đau khổ.
-     Ba là Thiên Chúa có thể rút ra sự tốt lành từ chính điều dữ, theo những đường lối mà ta chỉ biết được một cách đầy đủ trong cuộc sống đời sau.
039. H.  Thiên Chúa dùng cách nào để làm sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ?(42. SĐ 2003 )
T. Thiên Chúa làm sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ cách đặc biệt nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Chúa Giêsu Kitô.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Thiên Chúa vĩ đại và quyền năng, chúng con chúc tụng, ngợi khen và cảm tạ Chúa đã tạo dựng vũ trụ với muôn vàn vẻ đẹp và sự kỳ diệu để tặng ban cho chúng con. Xin cho chúng con biết nhận ra sự hiện diện của Chúa khi ngắm nhìn thiên nhiên và sống tín thác vào tình thương quan phòng của Chúa, đồng thời cộng tác với Chúa trong việc gìn giữ và làm cho vũ trụ ngày càng thêm tốt đẹp hơn.

Em cộng tác vào việc sáng tạo của Chúa bằng cách bảo vệ thiên nhiên và động vật, giữ môi trường sạch đẹp, không hái hoa, phá cây cối, xả rác.



Bài 9:                  THIÊN CHÚA
                  TẠO DỰNG CON NGƯỜI
Lời Chúa:
“Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình, Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh Thiên Chúa, Thiên Chúa sáng tạo con người có nam có nữ.” (St 1,27)
Ý Chính:
-    Con người trong chương trình tạo dựng của Thiên Chúa.
-    Con người sa ngã và lời hứa cứu độ
Bài Học:
040. H.  Vì ý nào Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ? (66)
T. Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ, cùng một phẩm giá, để họ bổ túc cho nhau và cộng tác với Ngài trong việc lưu truyền sự sống.
041. H.  Thuở ban đầu, Thiên Chúa đã ban cho con người những đặc ân nào?# (67)
T. Thiên Chúa đã ban cho con người được sống thân tình với Ngài, sống hòa hợp với bản thân, với mọi người mọi vật, không phải đau khổ và không phải chết.
042. H.  Loài người có sống mãi trong tình nghĩa với Chúa không? @(70)
T. Tổ tông loài người đã nghe ma quỷ cám dỗ, lạm dụng tự do mà không tin tưởng và tuân phục Thiên Chúa, nên đã phạm tội mất lòng Chúa; đó là tội tổ tông.
043 .H.  Sau khi Tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài người không? @(73)
T. Sau khi Tổ tông phạm tội, Thiên Chúa không bỏ mà còn hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu độ loài người.
 “Tạ ơn Chúa đã dựng nên con cách lạ lùng, công trình Ngài xiết bao kỳ diệu” (Tv 139,14). Vâng, con thật hạnh phúc vì được dựng nên giống hình ảnh Chúa và được thông phần vào sự sống của Chúa. Xin cho con ý thức sống đẹp ơn gọi làm người bằng việc tôn trọng phẩm giá của con và anh chị em vì tất cả đều là hình ảnh của Chúa.  
Gợi ý sống đạo:
Tôn trọng và giúp đỡ người khuyết tật, vì họ là hình ảnh của Chúa.

Bài 10:           CON THIÊN CHÚA
                              LÀM NGƯỜI
Lời Chúa:
“Đức Giêsu lại hỏi: “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai?” Ông Simon Phê-rô thưa: “Thầy là Đấng Kitô, Con Thiên Chúa hằng sống.”(Mt 16,15-16)
Ý Chính:
-     Các danh xưng về Ngôi Con và ý nghĩa của những danh xưng đó.
-     Niềm tin vào Chúa Giêsu Kitô.
Bài Học:
044. H.  Chúng ta tuyên xưng điều gì về Chúa Giêsu Kitô? # (74)
T. Chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu Kitô là Con Một Thiên Chúa, đã xuống thế làm người, chịu chết và sống lại để cứu chuộc nhân loại.
045. H.  Danh thánh “Giêsu” nghĩa  là  gì? (75)
T. Danh thánh “Giêsu” nghĩa là “Thiên Chúa cứu độ”.
046. H.  Vì sao Chúa Giêsu được gọi là “Đức Kitô”?(76)
T. Vì Ngài được Thiên Chúa thánh hiến, được xức dầu Thánh Thần, để đảm nhận sứ mạng cứu độ loài người.
047. H.  Vì sao Chúa Giêsu là Con Một Thiên Chúa?(77)
T. Vì Ngài được Chúa Cha sinh ra từ đời đời, là Con duy nhất của Chúa Cha và cũng là Thiên Chúa.
048. H.  Vì sao chúng ta tuyên xưng Chúa Giêsu là “Chúa”?(78)
T. Vì Chúa Giêsu đã mạc khải cho chúng ta quyền tối thượng của Thiên Chúa qua quyền năng của Ngài trên thiên nhiên, ma quỷ, tội lỗi và cái chết, nhất là qua sự phục sinh của Ngài.
Lạy Cha, chúng con cảm tạ Cha vì yêu thương thế gian, Cha đã ban Con Một là Đức Giêsu Kitô “để ai tin vào Ngài thì khỏi phải chết, nhưng được sống muôn đời” (Ga 3,16). Xin cho chúng con biết tin và đón nhận Đức Giêsu Kitô là Đấng cứu độ duy nhất mà Cha đã trao ban cho nhân loại để nhờ tin vào Người chúng con được hưởng ơn cứu độ.


Gợi ý sống đạo:
Em năng đọc lời nguyện tắt: “Lạy Chúa Giêsu con mến yêu, con tín thác vào Ngài.”


Bài 11:      CUỘC SỐNG TRẦN THẾ
                         CỦA CHÚA GIÊSU
Lời Chúa:
“Đức Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Na-da-rét và hằng vâng phục các Ngài.” (Lc 2,51a)
Ý Chính:
-     Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu.
-    Chúa Giêsu chọn gọi các Tông Đồ
Bài Học:
049. H.  Vì sao trọn cuộc đời của Chúa Giêsu là một mầu nhiệm?(88)
T. Vì tất cả những gì Chúa Giêsu đã nói, đã làm, đã chịu đều có những mục đích này:
-     Một là mạc khải về Thiên Chúa Cha cũng như về mầu nhiệm Con Thiên Chúa của Ngài;
-     Hai là cứu độ loài người;
-     Ba là tái lập loài người trong ơn gọi làm con Thiên Chúa (x.Ep 1,10)
050. H.  Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo điều gì? #(95)
T. Khi rao giảng, Chúa Giêsu loan báo và mời gọi mọi người gia nhập Nước Thiên Chúa (Mc 1,15).
051. H.  Vì sao Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ?(97)
T. Chúa Giêsu biểu lộ Nước Trời bằng các dấu chỉ và phép lạ vì những ý này:
-     Một là để chứng tỏ Nước Trời đang hiện diện nơi Ngài, là Đấng Mê-si-a;
-     Hai là giải phóng con người khỏi ách nô lệ tội lỗi;
-     Ba là báo trước thập giá của Ngài sẽ chiến thắng « thủ lãnh thế gian » (Ga 12,31).
052. H.  Chúa Giêsu đã trao cho các Tông Đồ quyền hành nào để xây dựng Nước Trời?(98)
T. Chúa Giêsu đã trao cho các Tông Đồ tham dự vào sứ vụ và quyền hành của Ngài để dạy dỗ, tha tội, xây dựng và điều khiển Hội Thánh.        Ngài đặt ông Phêrô làm thủ lãnh với sứ mạng gìn giữ và củng cố đức tin cho anh em.
053. H.  Việc Chúa Giêsu hiển dung tỏ cho chúng ta điều gì?(99)
T. Việc Chúa Giêsu hiển dung tỏ cho chúng ta thấy Ngài phải đi qua Thập giá rồi mới đến vinh quang, đồng thời báo trước cuộc phục sinh và trở lại của Ngài.
Hướng ý cầu nguyện
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã xuống thế làm người để mạc khải về Chúa Cha là Thiên Chúa tình yêu. Chúa đến loan báo Tin Mừng và mời gọi mọi người gia nhập Nước Thiên Chúa. Xin cho chúng con trở nên người bạn thân của Chúa, cùng với Chúa đi vào cuộc sống này để xây dựng nước Thiên Chúa tràn đầy tình yêu và sự thật trong thế giới hôm nay.
Gợi ý sống đạo
Cùng với Chúa Giêsu, em xây nước Thiên Chúa bằng chu toàn:
Trách nhiệm mình đã nhận
Trong bổn phận đời thường
Làm với tình yêu thương
Đó là đường nên thánh.

Lời Chúa:
“Từ lúc đó, Đức Giêsu Kitô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết: Người phải đi Giê-ru-sa-lem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại.” (Mt 16,21)
Ý Chính:
-     Nguyên nhân cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu.
-    Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu
Bài Học:
054. H.  Mầu nhiệm vượt qua của Chúa Giêsu quan trọng như thế nào?#(101)
T. Mầu nhiệm vượt qua của Chúa Giêsu là trọng tâm của đức tin Kitô giáo. Mầu nhiệm này bao gồm cuộc khổ nạn, cái chết, sự phục sinh và tôn vinh của Ngài.
055. H.  Chúa Giêsu đã làm gì để chu toàn ý định cứu độ của Chúa Cha? (108)
T. Chúa Giêsu đã tự nguyện hiến mình để chu toàn ý định cứu độ của Chúa Cha.
056. H.  Trong cơn hấp hối tại vườn cây dầu, Chúa Giêsu có thái độ nào? (110)
T. Trong cơn hấp hối, mặc dù Chúa Giêsu khiếp sợ cái chết, nhưng Ngài vẫn một lòng vâng phục thánh ý Chúa Cha để cứu độ chúng ta.
057. H.  Hy tế của Chúa Giêsu trên thập giá đem lại cho chúng ta điều gì? @(111)
T. Hy tế của Chúa Giêsu trên thập giá xóa bỏ tội trần gian (x.Ga 1,29) và giao hòa toàn thể nhân loại với Chúa Cha.
058. H.  Muốn tham dự vào hy tế cứu độ của Chúa Giêsu chúng ta phải làm gì? (x. GLHTCG 618)
T. Muốn tham dự vào hy tế cứu độ của Chúa Giêsu, chúng ta phải vui lòng vác thập giá mình mà theo Người, vì chính Người đã chịu khổ nạn vì chúng ta, đã để lại một gương mẫu cho chúng ta dõi bước theo Người.
59. H.    Thân xác của Chúa Giêsu ở trong tình trạng nào khi Ngài nằm trong mồ?(113)
T. Chúa Giêsu đã chết thật và đã được mai táng trong mồ, nhưng quyền năng Thiên Chúa gìn giữ thân xác Ngài không bị hư nát.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu chịu đóng đinh “Chúa đã yêu mến con và hiến mạng vì con.” (x.Gl2,20b). Xin cho con cảm nhận thật sâu xa tình yêu cao cả Chúa đã dành cho con trong cuộc khổ nạn, nhờ đó con biết thành tâm từ bỏ tội lỗi, sẵn sàng đón nhận và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để tham dự vào hy tế cứu độ của Chúa.
Gợi ý sống đạo:
    Em chân thành, khiêm tốn đón nhận lời sửa dạy của người khác và sẵn sàng phục thiện.

Lời Chúa:
“ Có lời Kinh Thánh chép rằng: Đấng Kitô phải chịu khổ hình, rồi ngày thứ ba, từ cõi chết sống lại.”
(Lc 24,46)
Ý Chính:
- Chúa Giêsu sống lại
- Chúa Giêsu lên trời
Bài Học:
60. H.    Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu có vị trí nào trong đức tin của chúng ta? (116)
T. Cuộc phục sinh của Chúa Giêsu là chân lý cao cả nhất của đức tin và là phần thiết yếu của mầu nhiệm Vượt qua.
61. H.    Vì sao sự phục sinh của Chúa Giêsu vừa là biến cố lịch sử, vừa là biến cố siêu việt?(118)
T. Sự phục sinh của Chúa Giêsu là biến cố lịch sử, vì được xác định bởi các dấu chỉ và lời chứng; là biến cố siêu việt, vì giác quan không thể kiểm nhận được việc Ngài bước vào vinh quang của Thiên Chúa.
62.H.     Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của ai?(120)
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh là công trình của Ba Ngôi Thiên Chúa: Chúa Cha bày tỏ quyền năng của Ngài qua việc Chúa Thánh Thần làm cho nhân tính đã chết của Chúa Giêsu được sống động và tôn vinh.
063. H.  Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực điều gì?(121)
T. Việc Chúa Giêsu phục sinh chứng thực những điều này:
-     Một là Chúa Giêsu chính là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật;
-     Hai là những lời hứa trong Thánh Kinh nay đã được thực hiện;
-     Ba là nguồn mạch cho chúng ta ngày sau được sống lại.
064. H.  Sau khi phục sinh Chúa Giêsu làm gì? #(123)
T. Sau khi phục sinh Chúa Giêsu hiện ra dạy dỗ an ủi các môn đệ trong bốn mươi ngày, rồi Ngài lên trời ngự bên hữu Chúa Cha.
065. H.  Việc Chúa Giêsu lên trời có ý nghĩa gì?#(124)
T. Việc Chúa Giêsu lên trời có những ý nghĩa này:
-     Một là Ngài được Chúa Cha tôn vinh và không ngừng chuyển cầu cho chúng ta;
-     Hai là Ngài cử Thánh Thần đến với chúng ta và ban cho chúng ta niềm hy vọng được lên trời với Ngài.
066. H.  Chúng ta phải làm gì để sống đời sống mới trong Đức Kitô Phục sinh? (x GLHTCG 654)
T. Để sống đời sống mới trong Đức Kitô Phục sinh chúng ta phải chiến thắng tội lỗi, tham dự mới vào đời sống ân sủng, để hoàn thành ơn được làm nghĩa tử và trở thành anh em của Đức Kitô.
067. H.  Việc Chúa Giêsu lại đến trong vinh quang có ý nghĩa gì? # (126)
T. Đó là sự chiến thắng tối hậu và là cuộc phán xét cuối cùng của Ngài đối với kẻ sống và kẻ chết.
Hướng ý cầu nguyện:
Nếu Đức Ki-tô đã không chỗi dậy, thì lời rao giảng của chúng tôi trống rỗng, và cả đức tin của anh em cũng trống rỗng. (1Cr 15,14)
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã sống lại để minh chứng những điều chúng con tin là sự thật. Chúa về trời để mở đường cho chúng con vào Nước Thiên Chúa. Xin cho chúng con thật sự chết đi cho con người cũ để được sống lại trong con người mới, và đem niềm vui phục sinh đến cho mọi người.
Em sống niềm vui Phục sinh bằng cuộc sống vui tươi, dễ thương với mọi người.

Bài 14:               TÔI TIN KÍNH
                 ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN
Lời Chúa:
“Đấng Bảo Trợ là Thánh Thần Chúa Cha sẽ sai đến nhân danh Thầy, Đấng đó sẽ dạy anh em mọi điều và sẽ làm cho anh em nhớ lại mọi điều Thầy đã nói với anh em.”
(Ga 14,26)
Ý chính:
-       Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
-       Hoạt động của Chúa Thánh Thần.
Bài Học:
068. H.  Chúa Thánh Thần là Đấng nào?@ (128)
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi Ba Thiên Chúa, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con.
069. H.  Chúa Thánh Thần còn được gọi bằng những danh hiệu nào? (129)
T. Chúa Thánh Thần còn được gọi là Thần Chân Lý, Đấng An Ủi, Đấng ban sự sống và Thánh Thần của Đức Kitô.
070. H.  Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng những hình ảnh nào?(130)
T. Chúa Thánh Thần còn được diễn tả bằng hình ảnh nước hằng sống, việc xức dầu, chim bồ câu, lửa, áng mây và việc đặt tay.
071. H.  Chúa Thánh Thần đã dùng các tiên tri chuẩn bị cho Đấng Cứu Thế đến như thế nào?(131)
T. Chúa Thánh Thần đã linh hứng để các tiên tri nói nhân danh Thiên Chúa và chuẩn bị cho Dân Chúa đón nhận Đấng Cứu Thế.
072. H.  Chúa Thánh Thần hoạt động trong Hội Thánh thế nào?@ (136)
T. Chúa Thánh Thần xây dựng, ban sức sống và thánh hóa Hội Thánh.
073. H.  Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào nơi các Kitô hữu? (137)
T. Chúa Thánh Thần làm cho các Kitô hữu sẵn sàng đón nhận Thiên Chúa, dạy họ cầu nguyện và giúp họ sống cho người khác.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Thánh Thần là thầy dạy chân lý, xin biến đổi chúng con nên những môn đệ nhiệt thành của Chúa Kitô và là chứng nhân cho sự thật trong thế giới hôm nay.
Theo sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần, em sống ngay thẳng thật thà, không gian tham dối trá.

Bài 15:                 HỘI THÁNH
                       TRONG KẾ HOẠCH
                        CỦA THIÊN CHÚA
Lời Chúa:
“Người lập Nhóm Mười Hai, để các ông ở với Người và để sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ.”
 (Mc 3,14-15)
Ý Chính:
-     Hình thành Hội thánh.
-     Hội Thánh là Thân thể và Hiền thê của Chúa Kitô
Bài Học:
074. H.  Hội Thánh là gì?@ (138)
T. Hội Thánh là dân được Thiên Chúa kêu gọi và quy tụ, làm thành cộng đoàn gồm những người nhờ đức tin và Bí tích Rửa tội, trở nên con cái Thiên Chúa, chi thể của Đức Kitô và đền thờ của Chúa Thánh Thần.
075. H.  Hội Thánh được khởi đầu và hoàn thành thế nào? (140)
T. Hội Thánh được khởi đầu trong ý định đời đời của Chúa Cha, được chuẩn bị trong thời Cựu ước, được Chúa Giêsu Kitô khai sinh nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh của Ngài, được Chúa Thánh Thần tỏ bày trong ngày lễ Ngũ Tuần và sẽ hoàn tất trong vinh quang trên trời.
076. H.  Vì sao Hội Thánh là thân thể Đức Kitô?(147)
T. Vì mọi người trong Hội Thánh được Chúa Thánh Thần liên kết với Đức Kitô và với nhau, tạo thành một thân thể duy nhất mà Đức Kitô là Đầu.
077. H.  Vì sao Hội Thánh là Hôn thê của Đức Kitô?(148)
T. Vì Đức Kitô vì mình là Hôn phu của Hội Thánh, Ngài đã yêu thương Hội Thánh đến nỗi hiến mình vì Hội Thánh và làm cho Hội Thánh trở thành người mẹ sinh ra tất cả con cái Thiên Chúa.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, chúng con hạnh phúc vì được trở nên con Chúa và anh em với nhau trong Hội Thánh. Xin cho chúng con nhận ra Chúa luôn hoạt động trong Hội thánh nhờ đó biết tin tưởng, yêu mến, vâng phục Hội thánh là mẹ của chúng con.
Em yêu mến, gắn bó với Hội Thánh bằng cách cầu nguyện và tích cực tham gia mọi sinh hoạt của Giáo xứ.

Bài 16:     HỘI THÁNH DUY NHẤT,
              THÁNH THIỆN, CÔNG GIÁO
                        VÀ TÔNG TRUYỀN
Lời Chúa:
“Người thánh hóa và thanh tẩy Hội Thánh bằng nước và lời hằng sống.” (Ep 5,26)
Ý Chính:
-    Tính duy nhất và sự đa dạng của Hội Thánh
-    Tính thánh thiện của Hội Thánh và vấn đề tội nhân
-    Tính công giáo của Hội Thánh và sứ mệnh truyền giáo
-    Tính tông truyền và trách nhiệm nối tiếp truyền thống

Bài Học:
078. H.  Hội Thánh có những đặc tính nào? # (151)
T. Hội Thánh có bốn đặc tính này:
-     Một là duy nhất;
-     Hai là thánh thiện;
-     Ba là công giáo;
-     Bốn là tông truyền.
079. H.Vì sao Hội thánh vừa duy nhất vừa đa dạng? (82 SĐ 2003)
T. Vì Hội thánh bao gồm nhiều dân tộc thuộc nhiều nền văn hóa. Trong các thành phần của Hội thánh cũng có những đặc sủng và những chức vụ khác nhau. Sự đa dạng này làm cho Hội thánh năng động và phong phú.
080. H.  Hội Thánh là thánh thiện sao lại có tội nhân? (156)
T. Vì các thành phần của Hội Thánh chưa đạt tới sự thánh thiện trọn vẹn, cần phải thanh tẩy, sám hối và canh tân.
081. H.  Những ai thuộc về Hội Thánh Công Giáo? (159)
T. Những người đã được rửa tội, dù hiệp thông trọn vẹn hay chưa trọn vẹn với Hội Thánh, đều thuộc về Hội Thánh Công Giáo.
082. H.  Vì sao Hội Thánh phải loan báo Tin Mừng cho muôn dân? (163)
T. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và chính Đức Kitô đã sai các Tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa đời sống đức tin của chúng con được lớn mạnh và trở nên phong phú dồi dào nhờ được dưỡng nuôi bằng ân sủng của Chúa trong lòng Hội Thánh. Xin cho chúng con nhiệt thành loan báo Tin Mừng để góp phần xây dựng Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền.
Để thể hiện sự thánh thiện của Hội thánh, em quyết tâm sống thánh thiện vì đó là thành công lớn nhất của cuộc đời.

Bài 17:       TỔ CHỨC HỘI THÁNH
Lời Chúa:
“Thầy bảo cho anh biết: anh là Phê-rô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi.”
(Mt 16,18)
Ý Chính:
-    Các thành phần trong Hội Thánh
-    Sứ mệnh riêng biệt của người giáo dân
Bài Học:
083. H.  Hội Thánh Công Giáo gồm những thành phần nào?# (167)
T. Hội Thánh Công Giáo gồm có hai thành phần là Giáo sĩ và Giáo dân. Trong hai thành phần này, có những người sống đời thánh hiến gọi là tu sĩ.
084. H.  Giáo sĩ gồm những ai?@(168)
T. Giáo sĩ gồm những người đã lãnh nhận Bí tích Truyền Chức Thánh là Giám mục, linh mục và phó tế.
085. H.  Giáo dân là ai?@ (173)
T. Giáo dân là các kitô hữu được dự phần vào sứ vụ Tư tế, Tiên tri và Vương đế của Đức Kitô bằng việc nên thánh, làm chứng cho Đức Kitô và xây dựng Nước Trời theo ơn gọi riêng của mình.
086. H.  Ơn gọi của Giáo dân là gì?# (174)
T. Ơn gọi của Giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và dấn thân làm tông đồ giữa trần gian.
087. H.  Tu sĩ là ai?@ (178)
T. Tu sĩ là những kitô hữu muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để hơn, qua việc giữ các lời khuyên Phúc Âm về khiết tịnh, khó nghèo, vâng phục, trong một bậc sống bền vững được Hội Thánh công nhận.
088. H.  Các tu sĩ đóng góp gì cho sứ vụ Hội Thánh?(179)
T. Các tu sĩ làm chứng cho niềm hy vọng về Nước Trời, qua việc tự hiến cho Đức Kitô và anh chị em.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, tạ ơn Chúa vì con đã được sinh ra và lớn lên trong lòng Hội thánh. Xin cho con luôn ý thức vị trí nhỏ bé của mình yêu mến, gắn bó với Hội thánh Chúa qua việc hy sinh, cầu nguyện cho các thành phần trong Hội thánh chu toàn ơn gọi và nhiệm vụ của mỗi người.
Em đọc một kinh Lạy Cha cầu nguyện cho Đức Giáo Hoàng.


Bài 18:                TÔI TIN XÁC
                             LOÀI NGƯỜI
                     NGÀY SAU SỐNG LẠI
Lời Chúa:
“Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy Người Con và tin vào Người Con, thì được sống muôn đời, và tôi sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết.” (Ga 6,40)
Ý Chính:
-    “Chết” theo niềm tin Kitô giáo
-    Ảnh hưởng của niềm tin “trời mới đất mới” trong cuộc sống chúng ta.
-    Ý nghĩa của tiếng “Amen”
Bài Học:
089. H.  “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại ” nghĩa là gì?@ (192)
T. Nghĩa là thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy được sống lại trong ngày tận thế.
089. H.  Khi chết con người sẽ ra sao? @(194)
T. Khi chết, linh hồn và thân xác con người sẽ tách rời nhau, thân xác sẽ chịu cảnh hư nát, còn linh hồn sẽ chịu sự phán xét của Thiên Chúa và chờ ngày kết hợp lại với thân xác được biến đổi, khi Chúa lại đến trong vinh quang.
090. H.  Đời sống vĩnh cửu là gì?(195)
T. Đời sống vĩnh cửu là đời sống không có kết thúc, được bắt đầu ngay sau khi chết. Để bước vào đời sống này mỗi người phải qua một cuộc phán xét riêng.
T. Nghĩa là hy vọng vào ngày sau hết, vũ trụ sẽ được biến đổi và được thông phần vào vinh quang của Đức Kitô, làm nên trời mới đất mới.
092. H.  Tiếng A-MEN kết thúc Kinh Tin Kính có nghĩa là gì?(205)
T. Nghĩa là tôi tin những lời Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa và tôi hoàn toàn phó thác nơi Ngài.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, sự phục sinh của Chúa là niềm hy vọng lớn lao nhất cho thân xác chúng con được sống lại trong ngày sau hết. Xin cho chúng con tôn trọng thân xác của mình và của người khác, đồng thời chu toàn bổn phận xây dựng cuộc sống hôm nay để chuẩn bị cho ngày sống lại mai sau.

Gợi ý sống đạo
-    Tập sống thánh trong từng phút giây. “Chấm mỗi chấm cho đúng, đường sẽ thẳng. Sống mỗi phút cho tốt, đời sẽ thánh". 
(ĐHY Phanxico Xaviê Nguyễn Văn Thuận)
-   Cầu nguyện cho linh hồn ông bà cha mẹ và các linh hồn.

Phần thứ hai:
Lời Chúa:
“Thiên Chúa đã ban cho tôi làm người phục vụ Đức Kitô giữa các dân ngoại, lo việc tế tự là rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa, để các dân ngoại được Thánh Thần thánh hóa mà trở nên một lễ phẩm đẹp lòng Thiên Chúa” (Rm 15,15b-16)
 Ý Chính:
-            Phụng vụ là gì?
-    Hoạt động của Ba Ngôi Thiên Chúa trong phụng vụ.
Bài Học:
093. H.  Phụng vụ là gì?@(206)
T. Phụng vụ là việc Hội Thánh chính thức cử hành mầu nhiệm Đức Kitô, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người.
094. H.  Vì sao Chúa Cha là nguồn mạch của phụng vụ?(211)
T. Vì Chúa Cha ban muôn vàn phúc lành cho chúng ta trong Đức Giêsu Kitô và ban Thánh Thần của Ngài cho chúng ta.
095. H.  Vì sao Chúa Cha là cùng đích của phụng vụ?(212)
T. Vì Chúa Cha là Đấng mà Hội Thánh không ngừng chúc tụng bằng việc tôn thờ, ca ngợi và tạ ơn.
096. H.  Đức Kitô thực hiện công trình nào trong phụng vụ?(213)
T. Trong phụng vụ, Đức Kitô biểu lộ và hoàn thành mầu nhiệm Vượt qua, để trao ban ân sủng của Ngài.
097. H.  Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong phụng vụ?(214)
T. Trong phụng vụ, Chúa Thánh Thần chuẩn bị cộng đoàn gặp gỡ Đức Kitô, nhắc nhở và bày tỏ mầu nhiệm Đức Kitô, làm cho mầu nhiệm Đức Kitô hiện diện trong hiện tại và xây dựng tình hiệp thông trong Hội Thánh.
Hướng ý cầu nguyện:
 Lạy Chúa!  Chúng con cảm tạ Chúa vì qua cử hành phụng vụ Chúa hiện diện sống động và ban ơn cứu độ cho chúng con. Xin ban Thánh Thần giúp chúng con gặp gỡ Chúa mỗi khi cử hành phụng vụ, nhờ đó chúng con mỗi ngày thêm hiểu biết và yêu mến Chúa hơn, đồng thời xây dựng tình hiệp thông với anh chị em trong Hội thánh.
Gợi ý sống đạo:
-                           Siêng năng tham dự Thánh lễ
-                           Ăn mặc xứng hợp khi tham dự Phụng vụ.

Lời Chúa:
“Một người lính lấy giáo đâm vào cạnh sườn Người. Tức thì, máu cùng nước chảy ra.” (Ga 19,34)
Ý Chính:
-    Bí tích là gì?
-    Sự cần thiết của Bí tích trong đời sống các tín hữu.
Bài Học:
098. H.  Bí tích là gì? @(215)
T. Bí tích là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giêsu đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, để diễn tả và thông ban cho chúng ta ân sủng bên trong là sự sống thần linh.
099. H.  Vì sao gọi là bí tích đức tin? (220)
T. Vì khi lãnh nhận bí tích, chúng ta phải có đức tin, đồng thời nhờ các bí tích, đức tin của chúng ta thêm mạnh mẽ vững vàng.
100. H.  Ai ban ân sủng trong các bí tích?(221)
T. Chính Đức Kitô hoạt động và thông ban ân sủng trong các bí tích, nhưng ân sủng này có mang lại lợi ích hay không thì còn tùy thuộc vào sự chuẩn bị nội tâm của người lãnh nhận.
101. H.  Vì sao các bí tích cần thiết cho ơn cứu độ?#(222)
T. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần, để Ngài chữa lành và biến đổi chúng ta.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, cuộc khổ nạn và phục sinh của Chúa là nguồn mạch tuôn trào ân sủng nơi các bí tích. Xin cho sự sống chúng con đón nhận mỗi ngày nơi các bí tích đem  lại cho tâm hồn chúng con niềm vui và sự tươi mới, đồng thời làm cho cuộc đời của chúng con tỏa ngát hương thơm nước Trời.
Gợi ý sống đạo:
Em chuẩn bị tâm hồn xứng đáng lãnh nhận các bí tích và cám ơn Chúa mỗi khi lãnh nhận.

Lời Chúa:
«Họ đồng tâm nhất trí, ngày ngày chuyên cần đến Đền Thờ. Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia, họ dùng bữa với lòng đơn sơ vui vẻ. Họ ca tụng Thiên Chúa.» (Cv2,46-47)
Ý Chính:
-    Việc cử hành Phụng Vụ
-    Tầm quan trọng của ngày chúa nhật trong Phụng Vụ.
Bài Học:
102. H.  Ai hành động trong phụng vụ?(224)
T. Chính « Đức Kitô toàn thể», nghĩa là Đức Kitô cùng với Thân Thể của Ngài là Hội Thánh trên trời và Hội Thánh ở trần gian hành động trong phụng vụ.
103. H.  Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ thế nào?(226)
T. Hội Thánh trần gian cử hành phụng vụ với tư cách là dân tư tế, nhưng mỗi người hoạt động theo phận vụ riêng, trong sự hợp nhất của Chúa Thánh Thần.
104. H.  Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào?(227)
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố này:
-     Một là các dấu chỉ và biểu tượng, để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Đức Kitô.
-     Hai là lời nói và hành động, nhờ đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa.
105. H.  Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong cử hành phụng vụ? #(230)
T. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là «Ngày của Chúa», ngày Chúa Phục sinh.     Vì thế, ngày Chúa Nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm phụng vụ.
106. H.  Phụng vụ Các Giờ Kinh là gì?(233)
T. Phụng vụ Các Giờ Kinh là lời cầu nguyện của Đức Kitô cùng với Hội Thánh, để giúp các tín hữu thánh hóa thời gian trong ngày.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, Thánh Lễ và các Bí tích là quà tặng vô giá do tình thương vô biên của Chúa. Xin cho chúng con biết đón nhận quà tặng ấy với lòng tin, cậy, mến, để xứng đáng hưởng nguồn ơn cứu độ Chúa ban.
Gợi ý sống đạo:
Em chuẩn bị tham dự Thánh lễ Chúa nhật cách tích cực, sốt sắng bằng việc đi lễ sớm và đọc trước các bài đọc Lời Chúa trong Thánh lễ




Bài 22:            BÍ TÍCH RỬA TỘI
Lời Chúa:
“Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa nếu không sinh ra bởi nước và Thần Khí.”
 (Ga 3,5).
Ý Chính:
-       Bí Tích Rửa Tội là gì?
-       Tầm quan trọng của Bí Tích Rửa Tội
-       Cử hành Bí Tích Rửa Tội.
Bài Học:
107. H.  Bí tích Rửa Tội là gì?(243) #
T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để làm cho chúng ta được sinh lại trong đời sống mới bởi nước và Thánh Thần.
108. H.  Bí tích Rửa Tội có cần thiết cho ơn cứu độ không?(255)
T. Bí tích Rửa Tội cần thiết cho ơn cứu độ, đối với những ai đã nghe rao giảng Tin Mừng và có khả năng xin lãnh nhận bí tích này.
109. H.  Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có được cứu độ không?(256)
T. Người không lãnh Bí tích Rửa Tội có thể được cứu độ trong ba trường hợp này:
-     Một là chết vì đức tin;
-     Có lòng ao ước nhưng chưa có điều kiện lãnh nhận Bí tích Rửa Tội;
-     Ba là chưa được biết Chúa Kitô và Hội Thánh, nhưng đã theo tiếng lương tâm mà sống ngay lành.
110. H.  Những ai có thể ban Bí tích Rửa Tội?(254)
T. Thông thường là Giám mục, linh mục hoặc phó tế, nhưng khi cần thiết thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh.
111. H.  Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là gì?(248)
T. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa Tội là dìm xuống nước hay đổ nước lên đầu người lãnh bí tích và nói: “Tôi rửa anh (ÔBACE), nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”.
112. H.  Vì sao Hội Thánh rửa tội cho trẻ em?(250)
T. Hội Thánh rửa tội cho trẻ em, vì các em đã sinh ra trong tội tổ tông, nên cần được giải thoát để làm con Thiên Chúa.
113. H.  Người đến tuổi khôn muốn lãnh Bí tích Rửa Tội phải làm gì?(252)
T. Phải có lòng tin và ước ao, phải học biết giáo lý và tham dự những nghi thức chuẩn bị gia nhập Kitô giáo.
114. H.  Người lãnh Bí tích Rửa Tội có cần người đỡ đầu không?(253)
T. Người lãnh Bí tích Rửa Tội cần người đỡ đầu để nêu gương sáng và giúp họ sống xứng danh người công giáo.
Hướng ý cầu nguyện:
Chúng con cảm tạ Chúa đã tái sinh chúng con bởi Nước và Thánh Thần trong bí tích rửa tội để chúng con được trở nên con người mới. Xin cho chúng con biết sống xứng đáng ơn gọi làm con Thiên Chúa và làm con Hội Thánh.
Gợi ý sống đạo:
Em viết và nhớ ngày lãnh nhận Bí tích rửa tội.


Lời Chúa:
“Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Và bánh Tôi sẽ ban tặng, chính là thịt Tôi đây, để cho thế gian được sống.” (Ga 6,51)
Ý Chính:
-       Bí Tích Thánh Thể là gì?
-       Chúa Giêsu thiết lập Bí Tích Thánh Thể.
-       Tầm quan trọng của Bí Tích Thánh Thể.
-       Sống Bí Tích Thánh Thể
Bài Học:
115. H.  Bí tích Thánh Thể là gì?(267)#
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá và để ban Mình Máu Ngài, làm của ăn nuôi sống chúng ta.
116. H.  Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể khi nào?(268)#
T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể trong Bữa Tiệc Ly, trước khi ra đi chịu chết.
117. H.  Bí tích Thánh Thể có ý nghĩa gì trong đời sống Kitô giáo?(270)
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và tột đỉnh của toàn bộ đời sống Kitô giáo, chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội Thánh là chính Đức Kitô, Chiên Vượt Qua của chúng ta.
118. H.  Khi cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh tưởng niệm hy tế của Chúa Giêsu thế nào?(273)
T. Khi cử hành Bí tích Thánh Thể, Hội Thánh không chỉ nhớ lại mà còn làm cho hiện diện và hiện tại hóa hy tế Thập giá được Chúa Giêsu dâng lên Chúa Cha một lần thay cho tất cả.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, chúng con cảm tạ Chúa vì yêu thương đã tự hiến mình làm của ăn nuôi chúng con trong Bí tích Thánh thể. Xin cho mỗi lần rước Chúa, chúng con được lãnh nhận sự sống mới của Chúa và được biến đổi để trở nên một tấm bánh bẻ ra cho mọi người.
Gợi ý sống đạo
Em ghi nhớ:
Thiếu nhi tôn sùng Thánh thể,
Siêng năng rước lễ, viếng Chúa hằng ngày
(Điều 2. Luật sống của Thiếu Nhi Thánh Thể)

Lời Chúa:
“Bấy giờ người con nói rằng: “Thưa cha, con thật đắc tội với Trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con cha nữa…” ( Lc 15,21)
Ý Chính:
-       Bí tích Thống hối.
-       Việc cử hành và lãnh nhận Bí tích Thống hối.
-       Các ân xá.
Bài Học:
119. H.  Bí tích Thống Hối là gì?(294)#
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tha các tội riêng chúng ta đã phạm từ khi lãnh Bí tích Rửa Tội về sau, cùng giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh.
120. H.  Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội?(306)
T. Các Giám mục và những linh mục được quyền giải tội, đều có quyền tha tội nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi.
121. H.  Khi nào các tín hữu buộc phải xưng các tội trọng?(302)#
T. Khi đến tuổi khôn, mọi tín hữu buộc phải xưng các tội trọng của mình ít nhất một năm một lần và trong mọi trường hợp, phải xưng các tội trọng trước khi rước lễ.
122. H.  Vì sao Hội Thánh khuyên chúng ta nên xưng các tội nhẹ?(303)
T. Vì việc xưng các tội nhẹ giúp chúng ta có được một lương tâm ngay thẳng và chiến đấu chống lại những hướng chiều về đàng xấu, nhờ đó được Đức Kitô chữa lành và tiến triển trong đời sống theo Thánh Thần.
123. H.  Ngoài việc xưng tội còn có những hình thức sám hối nào?(148 SĐ cũ)
T. Ngoài việc xưng tội, Hội Thánh còn nhấn mạnh đến ba hình thức sám hối này là: ăn chay, cầu nguyện và làm việc bác ái.
124. H.  Ân xá là gì?(310)
T. Ân xá là việc tha thứ những hình phạt tạm đáng chịu vì những tội chúng ta phạm, dù những tội này đã được tha thứ.
125. H.  Có mấy hình thức ân xá?(311)
T. Có hai hình thức ân xá:
-     Một là đại xá: tha tất cả các hình phạt;
-     Hai là tiểu xá: tha một phần các hình phạt.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, chúng con biết rằng mỗi lần phạm tội là mỗi lần chúng con làm tổn thương đến Chúa, nhưng Chúa vẫn không mệt mỏi tha thứ cho chúng con. Xin cho chúng con tin tưởng vào lòng xót thương vô biên của Chúa mà can đảm trở về với Chúa mỗi lần sa ngã, để được giao hòa với Chúa và Hội Thánh.
Gợi ý sống đạo:
Em xét mình cẩn thận trước khi đi ngủ, thường xuyên xưng tội và làm việc đền tội cách chu đáo.

Bài 25:                     BÍ TÍCH
                    XỨC DẦU BỆNH NHÂN
Lời Chúa:
“Ai trong anh em đau yếu ư? Người ấy hãy mời các kỳ mục của Hội Thánh đến; họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau khi xức dầu nhân danh Chúa.” (Gc 5,14)
Ý Chính:
- Bí tích xức dầu bệnh nhân là gì.
- Việc cử hành và lãnh nhận.
Bài Học:
126. H.  Bí tích Xức Dầu bệnh nhân là gì? #(312)
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn cũng như phần xác.
127. H.  Ai có thể lãnh Bí tích Xức Dầu? #(316)
T. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, khi gặp nguy tử hoặc khi bị yếu liệt vì tuổi già, đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu.
128. H.  Những ai có quyền ban Bí tích Xức Dầu?(317)
T. Các Giám mục và linh mục có quyền ban Bí tích Xức Dầu.
129. H.  Bí tích Xức Dầu được cử hành thế nào?(318)
T. Bí tích Xức Dầu được cử hành qua việc xức dầu trên trán và hai lòng bàn tay, với lời nguyện xin ân sủng của bí tích này.
130. H.  Chúng ta được lãnh Bí tích Xức Dầu mấy lần?(321)
T. Chúng ta có thể lãnh Bí tích Xức Dầu nhiều lần, mỗi khi bệnh trở nặng hay mắc phải một cơn bệnh nặng khác.
131. H.  Khi nguy tử vì bệnh tật hay tuổi già, người tín hữu phải có những điều kiện nào để được lãnh Bí tích Xức Dầu?(322)
T. Phải có những điều kiện này:
-     Một là đã đến tuổi khôn và ở trong tình trạng tỉnh trí;
-     Hai là thật lòng thống hối ăn năn khi không thể xưng ra các tội trọng;
-     Ba là không cố chấp sống trong tình trạng tội lỗi công khai. (x.GL 1004.1007)
132. H.  Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận nào?(323)
T. Người chăm sóc bệnh nhân cần có những bổn phận này:
-     Một là phải lấy lòng bác ái săn sóc phần xác;
-     Hai là lấy đức tin mà an ủi, khuyên bảo bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để kết hợp với cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu;
-     Ba là giúp bệnh nhân dọn mình lãnh các bí tích.
Hướng ý cầu nguyện:

Lạy Chúa,  để nâng đỡ chúng con về thể xác và tâm hồn nhất là trong giờ nguy tử, Chúa đã dùng bí tích xức dầu bệnh nhân để hàn gắn những thương tích và chữa lành đau khổ xác hồn. Xin Chúa nâng đỡ, an ủi các bệnh nhân giúp họ sẵn sàng vâng theo ý Chúa.
Gợi ý sống đạo:
-  Cầu nguyện cho các bệnh nhân.
- Lưu tâm chăm sóc bệnh nhân trong gia đình và giúp họ lãnh nhận các bí tích khi cần thiết.


Lời Chúa:
“Thượng tế nào cũng là người được chọn trong số người phàm, và được đặt lên làm đại diện cho loài người, trong các mối tương quan với Thiên Chúa, để dâng lễ phẩm cũng như tế vật đền tội.”
(Dt 5,1)
Ý Chính:
-       Bí tích Truyền chức là gì?
-       Việc cử hành và lãnh nhận.
-       Bổn phận của các tín hữu với các vị chủ chăn.
Bài Học:  

133. H.  Bí tích Truyền Chức Thánh là gì? # (324)
T. Là bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ủy thác sứ vụ của Ngài cho các Tông đồ, nhờ đó sứ vụ này tiếp tục thực thi trong Hội Thánh cho đến ngày tận thế.
134. H.  Bí tích Truyền Chức Thánh gồm những cấp bậc nào? # (159. SĐ 2003)
T. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm ba cấp bậc này: Giám mục, Linh mục, Phó tế.
135. H.  Bí tích Truyền Chức Thánh được cử hành như thế nào?(336)
T. Bí tích Truyền Chức Thánh được trao ban qua việc Giám mục đặt tay trên đầu tiến chức và đọc lời nguyện truyền chức.
136. H.  Ai được quyền ban Bí tích Truyền Chức Thánh?(337)
T. Chỉ có các Giám mục đã được tấn phong thành sự, mới có quyền trao ban ba cấp bậc của bí tích này.
137. H.  Những ai có quyền lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh?(338)
T. Chỉ những người nam đã được rửa tội và có đủ điều kiện do Hội Thánh quy định, mới được lãnh Bí tích Truyền Chức Thánh.
138. H.  Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị chủ chăn của mình?(341)
T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn trọng, vâng lời và cộng tác với các vị chủ chăn của mình trong việc xây dựng Hội Thánh, đồng thời giúp đỡ các ngài về cả tinh thần lẫn vật chất.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu là mục tử tốt lành, xin thương ban cho Hội Thánh có nhiều linh mục nhiệt thành, thánh thiện trong việc phục vụ Lời Chúa và phân phát các mầu nhiệm thánh cho dân Chúa. Xin cho chúng con biết yêu mến, thông cảm, vâng phục và cộng tác với các Ngài.

Em luôn cầu nguyện cho quý cha trong giáo xứ, và quý cha già yếu bệnh tật.


Bài 27:                      ƠN GỌI
                  SỐNG ĐỜI THÁNH HIẾN
Lời Chúa:
“Bấy giờ Người nói với các môn đệ rằng: Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít. Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.”
(Mt 9,37-38)
Ý Chính:
1. Ơn kêu gọi là gì?
2. Bổn phận của cha mẹ.
Bài Học:
139. H.  Ơn gọi sống đời thánh hiến là gì? #(357)
T. Ơn gọi sống đời thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ sống đời tận hiến trong bậc tu trì hay giáo sĩ.
140. H.  Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ những gì?(360)
T. Người sống đời thánh hiến trong bậc tu trì khấn giữ ba lời khuyên Phúc Âm là khiết tịnh, khó nghèo và vâng phục.
141. H.  Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn gọi sống đời thánh hiến của con cái?(361)
T. Cha mẹ có bổn phận cầu nguyện, cổ võ, vun trồng đời sống ơn gọi của con cái và tạo điều kiện cho con cái sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa kêu gọi.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, “Lúa chín đầy đồng mà thợ gặt lại ít” (Lc10,2). Xin cho các bạn trẻ, nhất là chính bản thân con, biết mở rộng tâm hồn và can đảm đáp lại tiếng Chúa mời gọi mà bước theo Chúa trong ơn gọi tu trì, để trở thành những người thợ trong cánh đồng truyền giáo của Chúa.
Gợi ý sống đạo:
Em kể tên các Linh mục, chủng sinh, tu sĩ trong giáo xứ và thuộc những Hội dòng nào.



Lời Chúa:
“Người gọi Nhóm Mười Hai lại và bắt đầu sai đi từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỷ.” (Mc 6,7)
Ý Chính:
-       Ý nghĩa Á Bí tích.
-       Các việc đạo đức bình dân.
-       Nghi thức an táng.
Bài Học:
142. H.  Á bí tích là gì? #(362)
T. Á bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Hội Thánh thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống.
143. H.  Nghi thức của Á bí tích gồm những gì?(363)
T. Nghi thức của Á bí tích gồm một lời cầu nguyện, kèm theo một dấu chỉ cụ thể như đặt tay, dấu thánh giá, rẩy nước thánh…
144. H.  Có mấy loại Á bí tích? #(364)
T. Có bốn loại này:
-     Một là việc chúc lành;
-     Hai là việc thánh hiến con người;
-     Ba là việc dâng hiến những đồ vật được dùng vào việc thờ phượng;
-     Bốn là việc trừ tà.
145. H.  Ngoài phụng vụ, đời sống Kitô hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân nào? # (365)
T. Ngoài phụng vụ, đời sống Kitô hữu còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân như việc tôn kính các di tích thánh, viếng nhà thờ, hành hương, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân côi…
146. H.  Hội Thánh có thái độ nào đối với những việc đạo đức bình dân? # (366)
T. Hội Thánh cổ võ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và sự khôn ngoan của con người, đồng thời góp phần làm cho đời sống kitô hữu được phong phú.
147. H.  Nghi lễ an táng Kitô giáo có ý nghĩa và mục đích nào?(367)
T. Lễ nghi an táng Kitô giáo làm nổi bật đặc tính vượt qua của cái chết trong niềm hy vọng sống lại, cũng như sự hiệp thông trong lời cầu nguyện với người đã qua đời.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, ngoài các Bí tích, Chúa còn dùng  các Á bí tích như những phương thế giúp chúng con nhận ra tình thương của Chúa luôn bao phủ cuộc đời chúng con. Xin cho chúng con luôn tin tưởng, phó thác vào Chúa trong mọi hoàn cảnh để cuộc đời chúng con trở thành lời ca tụng tôn vinh Chúa.
Gợi ý sống đạo:
Để đời sống Kitô hữu được phong phú, em:
-   Tích cực tham dự giờ kinh chung của gia đình và giáo xứ.
-   Tôn trọng những nơi Thánh, vật Thánh.






Phần Thứ Ba
Lời Chúa:
“Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh thiện.” (Ep 4,23-24)
Ý Chính:
- Con người là hình ảnh Thiên Chúa.
- Phương cách thể hiện hình ảnh Thiên Chúa trong cuộc sống
Bài Học:
148.H.   Phẩm giá con người bắt nguồn từ đâu?(368)
T. Phẩm giá bắt nguồn từ việc con người được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, được ban cho linh hồn thiêng liêng bất tử, có lý trí và ý chí tự do, nên con người luôn hướng về Thiên Chúa và được mời gọi hưởng phúc đời đời.
149.H.   Phẩm giá con người đòi buộc người kitô hữu phải sống thế nào?(369)
T. Phẩm giá con người đòi buộc người kitô hữu phải ăn ở xứng đáng với Tin Mừng của Đức Kitô (x. Pl 1,27) nghĩa là sống đời sống mới.
150.H.   Nhờ đâu người kitô hữu có thể sống đời sống mới? (370)
T. Người kitô hữu có thể sống đời sống mới nhờ ân sủng của Đức Kitô và của Chúa Thánh Thần mà họ đã lãnh nhận từ việc tuyên xưng đức tin và các bí tích.
Hướng ý cầu nguyện:
   Lạy Chúa, chúng con cảm tạ Chúa đã dựng nên chúng con giống hình ảnh Chúa. Xin dạy chúng con biết tôn trọng hình ảnh Chúa nơi bản thân, nơi tha nhân, nhất là nơi những người bé mọn, đau khổ, nghèo hèn.
Gợi ý sống đạo:
Em cố gắng xa lánh dịp tội và quyết tâm như Thánh Đaminh Savio: "Thà chết chẳng thà phạm tội".

Lời Chúa:
“Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước mắt họ, vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ.” (Rm 1,19)
Ý Chính:
-       Tự do là gì?
-       Ân sủng và tự do.  
Bài Học:
151.H.   Tự do là gì? #(376)
T. Tự do là khả năng Thiên Chúa ban cho con người, để họ có thể cân nhắc, chọn lựa, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
152.H.   Con người có thể lạm dụng tự do không? #(378)
T. Con người có thể lạm dụng tự do, khi chọn lựa điều xấu và nô lệ cho tội lỗi.
153.H.   Có những trường hợp nào làm cho chúng ta được giảm bớt, hoặc không phải chịu trách nhiệm về các việc mình làm không?(380)
T. Có bốn trường hợp này:
-     Một là do không biết.
-     Hai là bị ép buộc.
-     Ba là do sợ hãi.
-     Bốn là do thói quen.
154. H.  Vì sao con người có quyền sử dụng tự do của mình?(381)
T. Vì tự do gắn liền với phẩm giá, nên con người có quyền sử dụng tự do của mình.
155. H.  Tự do có vị trí nào trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa?(382)
T. Tự do có một vị trí quan trọng trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa, vì “chính để chúng ta được tự do mà Đức Kitô đã giải thoát chúng ta” (Gl 5,1)
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Cha toàn năng đã ban Đức Kitô đến giải thoát và đem lại tự do cho chúng con. Xin cho chúng con biết sử dụng tự do Chúa ban để làm điều tốt; xin đẩy xa những gì cản bước tiến của chúng con trên đường về với Chúa, để chúng con được hoàn toàn tự do thực hiện ý Chúa.
Gợi ý sống đạo:
Khi sử dụng mạng xã hội và các phương tiện truyền thông, em tránh những điều xấu và  chọn những điều tốt.

Lời Chúa:
“Các người chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm, chiếu theo những gì đã ghi chép trong sổ sách.”
(Kh 20,12b)
Ý Chính:
-       Tiêu chuẩn đánh giá hành vi luân lý.
-       Tính luân lý của các đam mê
Bài Học:             
156. H.  Chúng ta dựa vào đâu mà biết được một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ? (383)
T. Chúng ta dựa vào ba điểm này:
-     Một là điều chúng ta chọn tốt hay xấu;
-     Hai là mục đích chúng ta nhắm tốt hay xấu;
-     Ba là hoàn cảnh làm cho hành vi thành tốt hay xấu, nặng hay nhẹ hơn.
157. H.  Mục đích ta nhắm ảnh hưởng đến việc ta làm như thế nào?(384)
T. Mục đích xấu mà chúng ta nhắm tới khiến việc tốt chúng ta làm trở thành xấu, còn mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho việc xấu trở thành tốt được, vì mục đích không thể biện minh cho phương tiện.
158. H.  Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi điều gì?(387)
T. Những việc chúng ta làm còn bị chi phối bởi các đam mê.
159. H.  Đam mê là tốt hay xấu?(390)
T. Các đam mê không tốt cũng không xấu. Chúng được xem là tốt hay xấu, khi được dùng làm điều tốt hay điều xấu. Chúng có thể thăng hoa thành các nhân đức hay thành các thói hư tật xấu.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa sống có trách nhiệm giúp chúng con có tương quan tốt hơn với chính mình và với người khác. Xin ban Chúa Thánh Thần giúp cho chúng con biết những việc chúng con phải làm và dám chịu trách nhiệm về tất cả những việc chúng con đã làm, cả trong những việc sai trái.
Gợi ý sống đạo:
 “Thấy tốt thì làm, mà làm thì làm cho tốt.
Đừng cốt được khen, đừng quen được khen mới làm.”


Lời Chúa:
“Dân ngoại là những người không có luật Môi-sê, nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những gì Luật dạy, thì họ là Luật cho chính mình, mặc dầu họ không có luật Môisê.” (Rm 2,14)
Ý Chính:
-       Lương tâm là gì?
-       Huấn luyện lương tâm.
-       Quy tắc chọn lựa
-       Phán đoán sai lầm.
Bài Học:
160. H.  Lương tâm là gì? (391)#
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đặt sẵn trong lòng con người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
161. H.  Phẩm giá con người đòi hỏi chúng ta phải có một lương tâm thế nào?(393)
T. Phẩm giá con người đòi chúng ta phải có một lương tâm ngay thẳng và chân thật.
162. H.  Thế nào là một lương tâm ngay thẳng và chân thật? (394)
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật là lương tâm phù hợp với những gì là đúng và tốt theo lý trí và Lề luật của Thiên Chúa.
163. H.  Làm thế nào để huấn luyện lương tâm ngay thẳng và chân thật?(395)
T. Phải huấn luyện lương tâm qua việc thấm nhuần Lời Chúa và các giáo huấn của Hội Thánh, qua việc cầu nguyện, xét mình và nghe theo lời khuyên của những người đạo đức khôn ngoan.
164. H.  Lương tâm ngay thẳng và chân thật phải theo những nguyên tắc căn bản nào? (396)
T. Lương tâm ngay thẳng và chân thật phải theo những nguyên tắc căn bản này:
-     Một là không bao giờ được làm điều xấu để đạt tới điều tốt;
-     Hai là làm cho người khác những gì mình muốn người khác làm cho mình (x. Mt 7,12);
-     Ba là tôn trọng tha nhân và lương tâm của họ.
165. H.  Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm phán đoán sai lầm không? (397)
T. Có ba nguyên nhân này:
-       Một là do không chịu học hỏi, khiến lương tâm thiếu hiểu biết;
-       Hai là do thói quen phạm tội, khiến lương tâm dần dần trở nên mù quáng;
-       Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động đến lương tâm.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, lương tâm là cung thánh của lòng người (x. Hiến chế Vui mừng và Hy Vọng, số 16), nơi ấy Chúa lên tiếng dạy chúng con làm lành  tránh dữ và sống theo ý Chúa. Xin giúp con lắng nghe, thực thi ý Chúa hướng dẫn, can đảm chọn điều lành thánh và tránh xa những điều dữ mất lòng Chúa.
Gợi ý sống đạo:
Em rèn luyện lương tâm ngay thẳng bằng cách dựa vào Lời Chúa xét mình hằng ngày.

Lời Chúa:
«Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực, tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý. »
(Pl 4,8)
Ý Chính:
-          Nhân đức nhân bản.
-          Bốn nhân đức chính
Bài Học:
166. H.  Nhân đức là gì? @(398)
T. Nhân đức là một xu hướng thường xuyên và bền vững để làm điều thiện.
167. H.  Nhân đức nhân bản là gì?#(400)
T. Nhân đức nhân bản là nhân đức giúp con người điều chỉnh các hành vi, điều tiết các đam mê, hướng dẫn nếp sống của mình cho phù hợp với lý trí và đức tin.
168. H.  Có mấy nhân đức nhân bản?#(401)
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó có bốn nhân đức chính là khôn ngoan, công bằng, can đảm và tiết độ.
169. H.  Đức khôn ngoan là gì?(402)
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp chúng ta nhận ra việc tốt cần làm và biết dùng những phương tiện chính đáng để làm việc tốt ấy.
170. H.  Đức công bằng là gì?(403)
T. Đức công bằng là nhân đức giúp chúng ta trả cho Thiên Chúa những gì thuộc về Ngài và trả cho người khác những gì thuộc về họ.
171. H.  Đức can đảm là gì?(404)
T. Đức can đảm là nhân đức giúp chúng ta kiên trì và quyết tâm theo đuổi điều thiện, dù gặp nhiều khó khăn hay thử thách.          
172. H.  Đức tiết độ là gì?(405)
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp chúng ta kiềm chế sức lôi cuốn của những thú vui, làm chủ bản năng và sử dụng chừng mực những của cải đời này.
173. H.  Có kinh nguyện nào giúp chúng ta dễ nhớ để tập luyện các nhân đức không? (406)
T. Có kinh nguyện «Cải tội bảy mối có bảy đức » 
-     Thứ nhất: Khiêm nhường chớ kiêu ngạo;
-     Thứ hai: rộng rãi chớ hà tiện;
-     Thứ ba: giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục;
-     Thứ bốn: hay nhịn chớ hờn giận;
-     Thứ năm: kiêng bớt chớ mê ăn uống;
-     Thứ sáu: yêu người chớ ghen ghét;
-     Thứ bảy: siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Thánh Thần, nhân đức là hoa trái của Chúa ban làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp. Xin giúp chúng con luôn hướng lòng về điều hay, lẽ phải và cố gắng kiên trì làm việc lành, luyện tập các nhân đức, bằng tất cả nỗ lực của lý trí, ý chí và tình cảm sống tốt  ơn gọi Kitô hữu mỗi ngày để nên giống Chúa Giêsu.
Em quyết tâm sống công bằng với việc trả lại những đồ đã mượn và bồi thường khi làm thiệt hại của người khác

-

Bài 34:       NHÂN ĐỨC ĐỒI THẦN
Lời Chúa:
«Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực, tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý. »
(Pl 4,8)
Ý Chính:  Ba nhân đức đối thần
Bài Học:
174. H.  Có mấy nhân đức đối thần?# (408)
T. Có ba nhân đức đối thần là đức tin, đức cậy, đức mến.
175. H.  Đức tin là gì? @ (409)
T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta tin vào Thiên Chúa và tất cả những gì Ngài đã mạc khải và Hội Thánh truyền dạy, vì Thiên Chúa chính là Chân lý.
176. H.  Đức cậy là gì? @ (410)
T. Đức cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta dựa vào sức mạnh của Chúa Thánh Thần, mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời.
177. H.  Đức mến là gì?@ (411)
T. Đức mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự, và vì Chúa, mà yêu thương mọi người.
178. H.  Ngoài ba nhân đức đối thần, ta còn được hưởng những ơn nào nữa không? (200 Sđ 2003)
T. Có bảy ơn Chúa Thánh Thần:
-     Một là ơn khôn ngoan;
-     Hai là ơn hiểu biết;
-     Ba là ơn thông minh;
-     Bốn là ơn biết lo liệu;
-     Năm là ơn sức mạnh;
-     Sáu là ơn đạo đức;
-     Bảy là ơn kính sợ Thiên Chúa.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, vì yêu thương Chúa đã ban cho chúng con đức tin, đức cậy, đức mến giúp chúng con quy hướng về Chúa là đá tảng, và cùng đích của cuộc đời. Xin cho chúng con nỗ lực làm cho đức tin thêm mạnh mẽ, đức cậy thêm vững vàng và đức mến thêm mồng nàn bằng việc sống với Chúa trong kiên trì cầu nguyện và thực hành việc bác ái với mọi người.
Gợi ý sống đạo:
- Em học thuộc và thường xuyên đọc kinh Tin – Cậy – Mến.


Lời Chúa:
« Vì một người duy nhất mà tội lỗi đã xâm nhập trần gian và tội lỗi đã gây nên sự chết; như thế, sự chết đã lan tràn tới mọi người, bởi vì mọi người đã phạm tội.» (Rm 5,12)
Ý Chính:
- Tội lỗi.
- Hình thái và mức độ của tội.
- Thái độ đối với tội.
Bài Học:
179. H.  Thiên Chúa thương xót tội nhân thế nào?(416)
T. Thiên Chúa ban cho các tội nhân Lời Chúa và Thánh Thần, giúp họ nhận ra tội lỗi của mình, đồng thời ban cho họ lương tâm ngay thẳng và niềm hy vọng vào ơn tha thứ của Ngài.
180. H.  Tội là gì? @(418)
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác.
181. H.  Tội trọng là gì?@(420)
T. Tội trọng là cố tình phạm luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà chúng ta đã kịp suy.
182. H.  Tội trọng làm hại chúng ta thế nào? @(421)
T. Tội trọng làm mất tình nghĩa giữa chúng ta với Thiên Chúa và nếu không hoán cải, chúng ta phải xa cách Ngài đời đời.
183. H.  Khi nào các tín hữu buộc phải xưng các tội trọng?#(302)
T. Khi đến tuổi khôn, mọi tín hữu buộc phải xưng các tội trọng của mình ít nhất một năm một lần và trong mọi trường hợp, phải xưng các tội trọng trước khi rước lễ.
184. H.  Tội nhẹ là gì?@ (422)
T. Tội nhẹ là phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng, nhưng chưa kịp suy biết hay chưa hoàn toàn ưng theo.
185. H.  Tội nhẹ làm hại chúng ta thế nào?@ (423)
T. Tội nhẹ không làm mất tình nghĩa giữa chúng ta với Thiên Chúa, nhưng làm cho chúng ta giảm bớt lòng yêu mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
186. H.  Các thói xấu liên hệ với những mối tội nào? @ (426)
T. Các thói xấu có liên hệ với bảy mối tội đầu:
-     Một là kiêu ngạo;
-     Hai là hà tiện;
-     Ba là dâm ô;
-     Bốn là hờn giận;
-     Năm là mê ăn uống;
-     Sáu là ghen ghét;
-     Bảy là lười biếng;
187. H.  Khi nào có trách nhiệm đối với tội người của khác?(427)
T. Chúng ta có trách nhiệm đối với tội của người khác, khi cộng tác vào tội ấy bằng những cách này:
-     Một là tham gia trực tiếp và tự nguyện;
-     Hai là ra lệnh, xúi giục hoặc tán thành;
-     Ba là không tố cáo hoặc ngăn cản khi có bổn phận phải căn ngăn;
-     Bốn là bao che cho những người làm điều xấu.
188. H.  Ta phải có thái độ nào với tội lỗi? (210 SĐ 2003)
T. Ta phải dứt khoát với tội lỗi, xa lánh dịp tội, siêng năng xưng tội rước lễ và cố gắng đổi mới đời sống hằng ngày.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu! Tội lỗi làm con đáng phải chết, nhưng “chính Chúa đã mang vào thân thể mà đưa lên cây thập giá” (1Pr 2,24). Xin cho chúng con luôn tín thác vào lòng thương xót Chúa, thành tâm thống hối các tội lỗi của mình, hầu đón nhận ơn tha thứ của Chúa, và quyết tâm không bao giờ gây đau khổ cho Chúa nữa.
Gợi ý sống đạo:
Em quyết tâm xa tránh các dịp tội và xưng tội ngay khi phạm tội trọng.

Lời Chúa:
« Tôi luôn tỏ cho anh em thấy rằng phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế, và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc hơn là nhận.» (Cv 20,35)
Ý Chính:
-       Tính xã hội của con người.
-       Phát huy tính xã hội.
-       Bổn phận người Kitô hữu đối với xã hội.
Bài Học:
189. H.  Vì sao con người có tính xã hội? (429)
T. Con người có tính xã hội vì được dựng nên giống hình ảnh Thiên Chúa, Đấng không phải là một ngôi đơn độc, nhưng là Ba Ngôi hiệp thông và chia sẻ với nhau.
190. H.  Công ích là gì? (436)
T. Công ích là toàn thể những điều kiện của đời sống xã hội, giúp tập thể và cá nhân đạt tới sự hoàn hảo của mình.
191. H.  Công ích bao gồm những điều gì?(437)
T. Công ích bao gồm những điều này:
-     Một là tôn trọng và phát huy các quyền lợi căn bản của con người;
-     Hai là phát triển lợi ích tinh thần cũng như vật chất của con người và xã hội.
-     Ba là xây dựng hòa bình và an ninh cho tất cả mọi người.
192. H.  Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng cách nào?(440)
T. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng những cách này:
-     Một là tôn trọng các luật công bằng;
-     Hai là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội;
-     Ba là tham gia vào đời sống cộng đồng.
 Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, Chúa muốn chúng con góp phần xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Xin cho chúng con khiêm tốn biết nắn lấy tay nhau cùng với Chúa đi vào cuộc đời dựng một xã hội văn minh tình thương và sự sống, để làm cho nước Chúa trị đến.  
Gợi ý thực hành:
Em góp phần xây dựng xã hội bằng việc  chấp hành luật giao thông.


Lời Chúa:
«Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần.»
 (1 Cr 9,10b)
Ý Chính: Tôn trọng quyền con người
Bài Học:
193. H.  Công bằng xã hội là gì? (441)
T. Công bằng xã hội là những điều kiện thuận lợi, giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì thuộc quyền lợi của họ.
194. H.  Khi nào xã hội bảo đảm được công bằng xã hội?(442)
T. Xã hội bảo đảm được công bằng xã hội khi biết tôn trọng phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người.
195. H.  Đâu là nền tảng của sự bình đẳng giữa người với người?(443)
T. Sự bình đẳng giữa người với người đặt nền tảng trên phẩm giá và những quyền lợi căn bản của con người.
196. H.  Có những bất bình đẳng nào giữa người với người?(444)
T. Có những bất bình đẳng sau:
-     Một là bất bình đẳng về kinh tế và xã hội mâu thuẫn với Tin Mừng và đối nghịch với công bằng, phẩm giá con người và hòa bình mà chúng ta phải xóa bỏ.
-     Hai là bất bình đẳng do ý muốn của Thiên Chúa, đó là những khác biệt giữa người với người, mà chúng ta được mời gọi liên đới và chia sẻ với nhau.
197. H.  Mọi người phải liên đới và chia sẻ nhau thế nào? (445)
T. Mọi người phải liên đới và chia sẻ với nhau qua việc phân phối hợp lý của cải, trả lương một cách công bằng, dấn thân cho một trật tự xã hội công bằng hơn và chia sẻ cho nhau hồng ân đức tin.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, khi tạo dựng vũ trụ Chúa đã ban cho mỗi người có phẩm giá và quyền lợi như nhau. Xin cho chúng con biết đối xử công bình và nhân ái với mọi người, nhất là những người đau khổ và nghèo đói, để mọi người có được đời sống xứng hợp với phẩm giá con người và con Chúa Kitô.
Gợi ý thực hành:
Em sống tình liên đới và chia sẻ tình thương với những bạn nghèo, đang gặp khó khăn.

Lời Chúa:
«Ta sẽ ghi vào lòng dạ chúng, sẽ khắc vào tâm khảm chúng Lề Luật của Ta. Ta sẽ là Thiên Chúa của chúng, còn chúng sẽ là dân của Ta.» (Gr 31,33b)
Ý Chính:
-          Cách thức Thiên Chúa hướng dẫn con người
-          Giá trị của luật Tân Ước
-          Thái độ đối với lề luật
Bài Học:
198. H.  Luật luân lý là gì? (446)
T. Luật luân lý là lời dạy của Thiên Chúa, chỉ cho con người những con đường và quy luật sống, dẫn đến hạnh phúc Thiên Chúa hứa ban, và ngăn cấm những nẻo đường đưa con người xa lìa Thiên Chúa.
199. H.  Luật luân lý gồm những luật nào?(447)
T. Luật luân lý gồm luật tự nhiên, luật cũ và luật mới.
200. H.  Luật tự nhiên là luật nào?(448)
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa khắc ghi trong tâm hồn con người, ở mọi nơi và mọi thời, để giúp họ phân biệt điều tốt và điều xấu.
201. H.  Luật cũ hay luật Cựu ước là gì? (451)
T. Luật cũ là luật Thiên Chúa ban cho dân Ít-ra-en qua ông Môi-sê tại núi Si-nai, được tóm lại trong Mười Điều Răn.
202. H.  Luật mới hay luật Tin Mừng là gì? (454)
T. Luật mới là luật Đức Kitô rao giảng và thực hiện, là sự viên mãn và hoàn thành luật Thiên Chúa. Luật mới được tóm kết trong điều răn mến Chúa yêu người và yêu như Đức Kitô đã yêu.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, chúng con cảm tạ Chúa đã ban cho chúng con lề luật để hướng dẫn đời sống chúng con được hạnh phúc. Xin giúp chúng con luôn lắng nghe và tuân theo lề luật của Chúa như kim chỉ nam cho đời sống của chúng con để được hạnh phúc đời này và đời sau. 
Gợi ý thực hành:
Em ý thức và tôn trọng luật tự nhiên.

Bài 39:                    ÂN SỦNG
                    VÀ CÔNG CHÍNH HÓA
Lời Chúa:
«Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được.»
(Ga15,5b)
Ý Chính:
-       Ơn công chính hóa là gì?
-       Hai thứ ơn Chúa: Ơn hiện sủng và đặc sủng.
Bài Học:
203. H.  Ơn công chính hóa là gì?# (456)
T. Ơn công chính hóa là hồng ân Chúa ban, giúp chúng ta thông phần vào đời sống Ba Ngôi Thiên Chúa và có khả năng hành động vì yêu mến Ngài.
204. H.  Ngoài ơn công chính hóa còn có ơn nào khác nữa không? # (457)
T. Ngoài ơn công chính hóa còn có ơn hiện sủng, ơn bí tích và các ơn đặc biệt gọi là đặc sủng.
205. H.  Ơn Chúa có làm con người mất tự do không? (458)
T. Ơn Chúa không làm cho con người mất tự do, nhưng đi trước, chuẩn bị, khơi dậy sự đáp trả tự do của con người và hướng dẫn tự do của họ đến sự toàn thiện.
206. H.  Vì sao chúng ta có thể lập công đối với Thiên Chúa?(460)
T. Vì Thiên Chúa đã cho chúng ta có khả năng lập công cho mình và cho người khác, nhờ kết hợp với Đức Kitô.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, chúng con không thể làm gì được nếu không có ơn Chúa. Xin Chúa không ngừng ban ơn thánh hóa và trợ giúp chúng con để chúng con luôn sống theo lời mời gọi của Chúa và nhờ đó được thông phần vào sự sống của Ba Ngôi Thiên Chúa.
Gợi ý thực hành:
Em luôn cám ơn mỗi khi hoàn thành công việc.

HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ LÀ THẦY
Lời Chúa:
«Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế.»
(Mt 28,19-20)
Ý Chính:
- Quyền giáo huấn.
- Người Kitô hữu với quyền giáo huấn của Hội Thánh
Bài Học:
207. H.  Vì sao gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy?(463)
T. Gọi Hội Thánh là Mẹ và là Thầy vì Hội Thánh sinh thành, dưỡng dục người tín hữu trong đời sống đức tin.
208. H.  Hội Thánh nuôi dưỡng đời sống luân lý của chúng ta thế nào?(464)
T. Hội Thánh dạy chúng ta đón nhận Lời Chúa, lãnh nhận ân sủng từ các Bí tích, nhất là Bí tích Thánh Thể, và học hỏi những mẫu gương thánh thiện của Đức Mẹ và các thánh. 
209. H.  Vì sao Hội Thánh có quyền can thiệp vào lãnh vực luân lý?(465)
T. Vì Hội Thánh có trách nhiệm rao giảng cho Dân Chúa những điều phải tin và phải sống. Hội thánh cũng có trách nhiệm lên tiếng về những đòi hỏi luân lý của luật tự nhiên cần tuân giữ để được cứu độ.
210. H.  Hội Thánh có mấy điều răn?(466)
T. Hội thánh có 5 điều răn:
-     Thứ nhất: dự lễ và kiêng việc xác ngày Chúa Nhật cùng các ngày lễ buộc;
-     Thứ hai: xưng tội trong một năm ít là một lần;
-     Thứ ba: rước Mình Thánh Chúa trong mùa Phục sinh;
-     Thứ bốn: giữ chay và kiêng thịt những ngày Hội thánh buộc;
-     Thứ năm: góp công góp của xây dựng Hội Thánh, tùy theo khả năng của mình.
211. H.  Nhờ đời sống luân lý, người kitô hữu góp phần loan báo Tin Mừng thế nào? (468)
T. Nhờ đời sống luân lý phù hợp với Tin Mừng, người kitô hữu lôi kéo mọi người tin vào Thiên Chúa, góp phần xây dựng Hội thánh và làm cho nước Thiên Chúa mau đến.
Hướng ý cầu nguyện:
 Lạy Chúa, Hội Thánh đã sinh ra chúng con trở thành con cái Chúa, dưỡng nuôi chúng con bằng Lời Chúa và các bí tích, dạy dỗ chúng con bằng lề luật. Xin cho chúng con lòng yêu mến, vâng phục và thực thi những điều Hội thánh dạy để chúng con trở nên những người tín hữu trưởng thành và tích cực xây dựng Hội thánh.
Gợi ý thực hành:
Em ngoan thảo lắng nghe và thực hành lời hướng dẫn của vị đại diện Hội Thánh.


Bài 41:       ĐIỀU RĂN THỨ NHẤT:
                            THỜ PHƯỢNG
              VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA
Lời Chúa:
«Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn ngươi.» (Mt 22,37)
Ý Chính:
-       Điều răn thứ nhất dạy gì?
-       Những việc làm trái với điều răn thứ nhất
-       Những việc làm đúng với điều răn thứ nhất  
Bài Học:
212. H.  Điều răn thứ nhất dạy chúng ta sự gì?@(477)
T. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta phải thờ phượng một Thiên Chúa và kính mến Ngài trên hết mọi sự.
213. H.  Có những tội nào phạm đến đức tin?(481)
T. Có những tội này:
-     Một là thờ ơ không chịu tìm hiểu các chân lý mạc khải;
-     Hai là cố ý nghi ngờ hoặc chối bỏ các chân lý ấy, mà trở thành rối đạo, từ bỏ đạo, hoặc ly khai khỏi Hội Thánh.
214. H.  Có những tội nào phạm đến đức trông cậy?(484)
T. Có ba tội này:
-     Một là ỷ lại tình thương của Chúa mà không chịu hoán cải;
-     Hai là thất vọng mà buông theo đàng tội lỗi;
-     Ba là chỉ dựa vào sức riêng của mình mà thôi.
215. H.  Có những tội nào nghịch đức mến?(488)
T. Có những tội này:
-     Một là dửng dưng trước tình yêu của Thiên Chúa;
-     Hai là vô ơn không đáp lại tình yêu của Ngài;
-     Ba là lười biếng không chu toàn bổn phận đối với Thiên Chúa;
-     Bốn là thù ghét và chống lại Ngài.
216. H.  Có những tội nào nghịch đến điều răn thứ nhất?(490)
T. Có những tội này:
-     Một là tôn thờ tà thần và các loài thụ tạo;
-     Hai là mê tín dị đoan;
-     Ba là thử thách Thiên Chúa, phạm sự thánh hay buôn thần bán thánh;
-     Bốn là chối bỏ Thiên Chúa;
-     Năm là cho rằng con người không thể biết gì về Thiên Chúa.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã dạy chúng con phải yêu mến Chúa hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn. Xin cho chúng con biết thờ phượng và yêu mến Chúa với trọn vẹn tâm hồn, thân xác, và dành cho Chúa vị trí ưu việt trong cuộc đời chúng con.
Gợi ý thực hành:
Em quyết tâm không coi bói, không tin dị đoan.  
Lời Chúa:
«Ngươi không được dùng danh Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, một cách bất xứng, vì Đức Chúa không dung tha kẻ dùng danh Người một cách bất xứng.»
(Xh 20,7)
Ý Chính:
-       Điều răn thứ hai dạy gì?                   
-       Thề gian, bội thề là gì?  
Bài Học:
217. H.  Điều răn thứ hai dạy chúng ta sự gì? @(492)
T. Điều răn thứ hai dạy chúng ta phải biết tôn kính Danh Chúa, vì Danh Ngài là Thánh.      
218. H.  Có những tội nào nghịch điều răn thứ hai?#(494)
T. Có những tội này:
-     Một là lấy Danh Chúa mà làm chứng cho tội ác như thề gian, bội thề.
-     Hai là sử dụng danh Chúa cách bất xứng như kêu tên Chúa vô cớ, lộng ngôn, nguyền rủa và không tuân giữ những lời hứa nhân danh Chúa.
219. H.  Vì sao chúng ta không được thề gian?#(495)
T. Vì khi thề gian, chúng ta nại đến Thiên Chúa là chân lý để làm chứng cho lời nói dối.
220. H.  Vì sao chúng ta không được bội thề?#(496)
T. Vì khi bội thề, chúng ta xúc phạm đến Thiên Chúa là Đấng luôn trung thành với lời Ngài đã hứa.
Hướng ý cầu nguyện:
“Lạy Thiên Chúa là Chúa chúng con, lẫy lừng thay Danh Chúa trên khắp cả địa cầu”(Tv 8,2). Nguyện xin cho Danh Chúa được hiển sáng, để mọi người nhận biết, mến yêu và tôn thờ; đồng thời xin cho chúng con luôn biết tôn kính và ca ngợi Danh Thánh Chúa.
Gợi ý thực hành:
Bài 43:           ĐIỀU RĂN THỨ BA
       THÁNH HÓA NGÀY CỦA ĐỨC CHÚA
Lời Chúa:
«Ngươi hãy nhớ ngày sa-bát, mà coi đó là ngày thánh. Trong sáu ngày, ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của ngươi. Còn ngày thứ bảy là ngày sa-bát kính Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi.»
(Xh 20,8-10a)
Ý Chính
-       Điều răn thứ ba dạy gì?
-       Ý nghĩa ngày Chúa Nhật.
-       Ta phải làm gì để thánh hóa ngày Chúa Nhật.
Bài Học:
221. H.  Điều răn thứ ba dạy chúng ta sự gì?@(497)
T. Điều răn thứ ba dạy chúng ta phải thánh hóa Chúa Nhật và các ngày lễ buộc.
222. H.  Chúa nhật nghĩa là gì? #(498)
T. Chúa nhật là ngày của Chúa theo hai nghĩa này:
-     Một là nhắc nhở việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc phục sinh của Đức Kitô;
-     Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ của dân Do Thái và loan báo sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
223. H.  Chúng ta phải làm gì để thánh hóa Chúa nhật và các ngày lễ buộc? @(499)
T. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ, tránh mọi hoạt động làm ngăn trở việc thờ phượng Thiên Chúa hay làm mất đi niềm vui trong ngày của Chúa, cũng như sự nghỉ ngơi cần thiết cho tinh thần và thể xác.
224. H.  Chúng ta phải tham dự Thánh lễ Chúa Nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?@(502)
T. Chúng ta phải tích cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối. Ai cố tình bỏ lễ Chúa Nhật mà không có lý do chính đáng thì mắc tội trọng.
225. H.  Vì sao chúng ta phải kiêng việc xác hay tránh lao động vào Chúa Nhật và các ngày lễ buộc?(500)
T. Vì khi lập ra Chúa Nhật, Thiên Chúa muốn mọi người có thời giờ nghỉ ngơi và giải trí, để có thể chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo.
226. H.  Chúng ta nên làm gì khi có lý do chính đáng mà không thể tham dự Thánh lễ Chúa nhật?(503)
T. Chúng ta nên cử hành phụng vụ Lời Chúa, cầu nguyện và làm việc lành.  
Hướng ý cầu nguyện:

Lạy Chúa Giêsu, ngày Chúa nhật nhắc nhở chúng con về mầu nhiệm sáng tạo và là niềm vui của ngày Chúa phục sinh. Xin cho chúng con biết sống sự thánh thiện của ngày Chúa Nhật qua nghỉ ngơi thân xác để dành cho việc thờ phượng, học biết Chúa và thực thi bác ái.

Gợi ý thực hành:
- Tham dự Thánh lễ Chúa nhật cách tích cực và trọn vẹn.
- Em tập dành ít thời gian ngày Chúa nhật cho việc thăm viếng bệnh nhân.

Lời Chúa:
« Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi.»
(Xh 20,12)
Ý Chính:
-       Ý nghĩa của gia đình Kitô giáo
-       Đạo hiếu của Dân tộc và Tin Mừng
Bài Học:
227. H.  Điều răn thứ bốn dạy ta sự gì? @(505)
T. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta thảo kính cha mẹ và những người được Chúa trao quyền để mưu ích cho chúng ta.
228. H Gia đình là gì trong kế hoạch của Thiên Chúa?(506)
T. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc, vừa là Hội Thánh tại gia vì là cộng đoàn đức tin, đức cậy và đức mến.
229. H.  Đạo hiếu của dân tộc Việt Nam dạy chúng ta điều gì? @ (260 SĐ 2003)
T.  Dạy chúng ta thảo hiếu với ông bà cha mẹ còn sống cũng như qua đời.
230. H.  Con cái có bổn phận nào đối với cha mẹ? #(509)
T. Con cái có bổn phận thảo hiếu, biết ơn và vâng phục cha mẹ, đồng thời phải trợ giúp các Ngài về vật chất cũng như tinh thần, khi còn sống cũng như khi đã qua đời.
231. H.  Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng cách nào?(511)
T. Cha mẹ giáo dục đức tin cho con cái bằng gương sáng, kinh nguyện, dạy giáo lý trong gia đình và tham dự vào đời sống Giáo Hội.
232. H.  Người công dân có những bổn phận nào đối với quyền bính dân sự?(514)
T. Người công dân có bổn phận cộng tác với quyền bính dân sự, để xây dựng xã hội trong tinh thần tôn trọng chân lý, công bằng, liên đới và tự do.
233. H.  Khi nào ngừơi công dân không phải vâng phục những quy định của chính quuyền dân sự?(515)
T. Người công dân không phải vâng phục những quy định của chính quyền dân sự khi chúng đi ngược lại với các đòi hỏi của luân lý.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu, dưới mái nhà Na-gia-rét, Chúa đã vâng lời, thảo hiếu với Mẹ Maria và Thánh Giuse. Xin giúp chúng con sống đúng vai trò làm một người con có trách nhiệm trong gia đình, biết yêu mến, kính trọng, vâng giúp đỡ cha mẹ, để chúng con thành người con ngoan đem lại niềm vui hạnh phúc cho gia đình.
Gợi ý thực hành:
Em quyết tâm thưa gửi lễ phép, xin phép cha mẹ mỗi khi ra khỏi nhà.

Lời Chúa:
«Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng: chớ giết người. Ai giết người, thì đáng bị đưa ra tòa. Còn Thầy, Thầy bảo anh em biết:ai giận anh em mình, thì phả bị đưa ra tòa. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo, thì phải bị lửa hỏa ngục thiêu đốt.»
(Mt 5,21-22)
Ý Chính:
-       Điều răn thứ 5 dạy gì?
-       Tội nghịch điều răn thứ 5
-       Đời sống chung.
Bài Học:
234. H.  Điều răn thứ năm dạy chúng ta sự gì?@(516)
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta phải tôn trọng sự sống con người mà Chúa đã ban, vì chỉ mình Ngài mới là chủ và có quyền trên sự sống ấy mà thôi.
235. H.  Có những trường hợp nào xâm phạm sự sống ngừơi khác mà không mắc tội?(517)
T. Có những trường hợp này:
-     Một là bảo vệ mạng sống của mình hay của người khác vì bị kẻ ác tấn công.
-     Hai là bảo vệ tổ quốc chống lại ngoại xâm.
236. H.  Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ năm? #(520)
T. Có những tội này:
-     Một là tội giết người;
-     Hai là trực tiếp hay cộng tác vào việc phá thai;
-     Ba là làm cho chết êm dịu;
-     Bốn là tự sát hay cộng tác vào việc ấy;
-     Năm là làm gương xấu khiến người khác phạm tội trọng;
-     Sáu là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác.
237. H.  Khi gần kề cái chết bệnh nhân có được phép ngưng chữa trị không?(521)
T. Khi gần kề cái chết, bệnh nhân vẫn phải được tiếp tục điều trị, được phép dùng thuốc giảm đau và có thể từ chối việc chữa trị quá tốn kém mà chẳng đem lại hiệu quả gì.
238. H.  Vì sao xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi?(522)
T. Xã hội có trách nhiệm bảo vệ thai nhi, vì quyền sống của con người ngay từ lúc thụ thai là một yếu tố làm thành xã hội dân sự và luật pháp xã hội.
239. H.  Chúng ta phải làm gì để tôn trọng sự sống tự nhiên của con người?(524)
T. Chúng ta phải chăm sóc sức khỏe của mình và của người khác cách hợp lý, tránh xa việc tôn thờ thân xác và mọi sự thái quá, tránh sử dụng ma túy cùng những gì gây nguy hại cho sự sống con người.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, sự sống là quà tặng của Chúa ban. Nhưng con người hôm nay đang đánh mất dần ý nghĩa cao đẹp ấy. Nhiều người đã dửng dưng hoặc cố tình chà đạp phẩm giá, danh dự hoặc sự sống của bản thân cũng như của người khác, vô cảm trước sự sống của đồng loại. Xin Chúa cho chúng con ý thức trách nhiệm của mình là người con Chúa, luôn tôn trọng phẩm giá của mình và tha nhân; đồng thời bảo vệ sự sống trong mọi hoàn cảnh.
Gợi ý thực hành:
Em quyết tâm gìn giữ sức khỏe bản thân, không đánh nhau, không gây thương tích.
Lời Chúa:
"Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác."
(1 Cr 6, 13b)
Ý Chính:
-       Điều răn 6 và điều răn 9 dạy gì?
-       Những tội nghịch đức khiết tịnh.  
-       Phương thế giúp sống trong sạch.
Bài Học:
240. H.  Điều răn thứ 6 và thứ 9 (95 GLXT. 2003)
T. Dạy ta giữ đức trong sạch trong tư tưởng, lời nói và việc làm.
241. H.  Khiết tịnh là gì? (536)
T. Đức khiết tịnh là nhân đức luân lý và là ơn Thiên Chúa ban, giúp chúng ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình.   
242. H.  Đức khiết tịnh đem lại cho ta điều gì?(537)
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của chúng ta được nguyên tuyền, để có thể hiến trọn bản thân cho Chúa và cho tha nhân theo bậc sống của mình.
243. H.  Có những tội nào nghịch lại đức khiết tịnh?(541)
T. Có những tội này:
-     Một là nhìn ngắm hoặc nghĩ tưởng những điều dâm ô;
-     Hai là nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh sách báo khiêu dâm;
-     Ba là tìm thú vui nhục dục một mình hoặc với người khác ngoài cuộc sống hôn nhân;
-     Bốn là có hành vi đồng tính luyến ái;
-     Năm là lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên.
244. H.  Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế nào?(539)
T. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế này:
-     Một là việc đón nhận ân sủng của Chúa qua việc siêng năng cầu nguyện và lãnh các bí tích;
-     Hai là thực hành khổ chế và các nhân đức, đặc biệt là đức tiết độ.
245. H.  Sự trong sạch đòi buộc những điều gì khác nữa không? (579)
T. Sự trong sạch còn đòi buộc những điều này:
-     Một là sống nết na đoan trang;
-     Hai là ngăn chặn thói khiêu dâm đang lan tràn;
-     Ba là thanh tẩy môi trường xã hội bằng cách chống lại sự suy thoái phong hóa, do quan niệm sai lạc về tự do của con người.
246. H.  Chúng ta phải làm gì khi có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí? #(580)
T. Chúng ta phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ trợ giúp để thắng vượt cám dỗ.
Hướng ý cầu nguyện:
“Phúc cho những ai có tâm hồn trong sạch vì sẽ được nhìn ngắm Thiên Chúa”(Mt 5,8). Xin cho con gìn giữ tâm hồn và thân xác luôn trong sạch xứng đáng là hình ảnh và đền thờ của Chúa. Xin giúp con can đảm chọn lựa sống đẹp lòng Chúa giữa những ma quỷ, xác thịt và thế gian.
Gợi ý thực hành:
Em cố gắng giữ tâm hồn trong sạch, nết na trong cách ăn mặc và quyết tâm không xem sách báo, phim ảnh xấu.
Lời Chúa:
"Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó." (Rm 13,7)
Ý Chính:
-       Điều răn thứ 7 dạy gì?
-       Những điều tiêu cực.
-       Những điều tích cực 
Bài Học:
247. H.  Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sự gì? @(552)
T. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta sống công bằng theo ba nghĩa này:
-     Một là tôn trọng của cải người khác, vì mỗi người được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống, gọi là quyền tư hữu.
-     Hai là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người.
-     Ba là tôn trọng tính toàn vẹn của công trình tạo dựng.
248. H.  Điều răn thứ bảy đòi buộc những gì? #(553)
T. Điều răn thứ bảy đòi buộc những điều này:
-     Một là tôn trọng của cải người khác;
-     Hai là giữ các lời hứa đã cam kết;
-     Ba là đền bù thiệt hại đã gây ra và trả lại cho người khác những gì đã lấy;
-     Bốn là sử dụng khôn ngoan và chừng mực những tài nguyên thiên nhiên.
249. H.  Điều răn thứ bảy cấm ta những gì? (555)
T. Điều răn thứ bảy cấm trộm cắp, trả lương không công bằng, đầu cơ tích trữ, giả mạo chi phiếu hay hóa đơn, gian lận, trốn thuế, cho vay nặng lãi, tham nhũng, lạm dụng hoặc lãng phí của công, cố ý phá hoại tài sản của công và làm không tốt công việc bổn phận.
250. H.  Các Kitô hữu giáo dân tham gia vào đời sống chính trị và xã hội thế nào?(567)
T. Các Kitô hữu giáo dân trực tiếp tham gia vào đời sống chính trị và xã hội, bằng cách làm cho tinh thần Kitô giáo thấm nhập vào các thực tại trần thế và cộng tác với mọi người để kiến tạo công lý và hòa bình.
Hướng ý cầu nguyện:
Anh em nợ ai cái gì, thì hãy trả cho người ta cái đó." (Rm 13,7). Xin Chúa cho chúng con sống liêm chính, ngay thẳng; biết tôn trọng của cải của người khác và sử dụng của cải trong sự liên đới, chia sẻ theo tinh thần Tin Mừng.
Gợi ý thực hành:
Em sống thật thà, không trộm cắp, gian tham và trả lại tha nhân những gì thuộc về họ.
Lời Chúa:
"Hễ 'có' thì nói 'có', 'không' thì nói 'không'. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ," (Mt 5,37)
Ý Chính:
- Điều răn 8 dạy gì?
- Tội nghịch điều răn 8.
- Phương tiện truyền thông
Bài Học:
251. H.  Điều răn thứ tám dạy chúng ta sự gì?@(569)
T. Điều răn thứ tám dạy chúng ta sống thành thật, làm chứng cho chân lý và tôn trọng danh dự của mọi người.
252. H.  Vì sao chúng ta phải sống thành thật? #(570)
T. Chúng ta sống thành thật là vì ba lẽ này:
-     Một là Thiên Chúa là Đấng Chân thật;
-     Hai là sự thành thật làm tăng giá trị con người;
-     Ba là sự thành thật rất cần cho đời sống chung.
253. H.  Có những tội nào nghịch điều răn thứ tám?@(572)
T. Có những tội này:
-     Một là làm chứng gian, thề gian và nói dối;
-     Hai là xét đoán hồ đồ, nói xấu, vu khống và bôi nhọ;
-     Ba là nịnh hót, tâng bốc và xu nịnh nhằm thủ lợi bất chính.      
254. H.  Điều răn thứ tám đòi buộc những gì? #(573)
T. Điều răn thứ tám đòi buộc phải tôn trọng sự thật và danh dự của mọi người, nhất là trong lãnh vực truyền thông, đồng thời phải luôn bảo vệ các bí mật nghề nghiệp cũng như tôn trọng những chuyện riêng tư mà chúng ta đã hứa giữ kín.
255. H.  Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội thế nào?(574)
T. Chúng ta phải sử dụng những phương tiện truyền thông xã hội để thông tin cách đúng đắn và đầy đủ sự thật, đồng thời phải diễn tả cách chân thật và thích hợp, nhằm phục vụ quyền lợi chính đáng và phẩm giá con người.
Hướng ý cầu nguyện:
 Lạy Chúa, Chúa là đường, là sự thật và là sự sống. Xin xóa đi những gian dối mờ ám và uốn cho ngay nẻo đường quanh co bất chính trong lòng con, để con trở nên con cái của sự thật bằng lời nói và cách hành xử chân thành.
Gợi ý thực hành:
Em quyết tâm không nói xấu, không nói lời gian dối.

Lời Chúa:
« Ngươi không được ham muốn nhà người ta,
ngươi không được ham muốn vợ người ta,
tôi tớ nam nữ, con bò con lừa,
hay bất cứ vật gì của người ta.»
(Xh 20,17)
Ý Chính:
- Điều răn 10 dạy gì?
- Phương thế giúp sống thanh liêm.
Bài Học:
256. H.  Điều răn thứ mười dạy chúng ta sự gì? @(581)
T. Điều răn thứ mười dạy chúng ta phải tôn trọng tài sản của người khác, không ganh tị, tham lam và ham muốn của cải một cách bất chính.
257. H.  Đâu là nền tảng của tình yêu đối với người nghèo? (568)
T. Tình yêu đối với người nghèo đặt nền tảng trên Tám Mối Phúc của Tin Mừng và gương Chúa Giêsu, Đấng luôn quan tâm đến người nghèo.
258. H.  Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta điều gì khi dạy tinh thần khó nghèo?(582)
T. Chúa Giêsu đòi buộc chúng ta yêu mến Ngài trên hết mọi sự và biết phó thác vào sự quan phòng của Chúa trong tinh thần khó nghèo của Nước Trời.
259. H.  Khao khát lớn nhất của con người là gì?(583)
T. Khao khát lớn nhất của con người là được nhìn thấy Thiên Chúa, vì chỉ mình Ngài mới là nguồn hạnh phúc đích thực.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa là Chúa Đấng vô cùng quảng đại, tất cả những gì chúng con có đều là do Chúa ban. Xin gội rửa chúng con khỏi thói ghen tị, nhỏ nhen và sự ham muốn của cải của người khác, nhưng vui khi thấy người khác thành công và hài lòng với những gì Chúa ban cho chúng con.
Gợi ý thực hành:
Em quyết tâm không ghen tỵ khi thấy người khác hơn mình và bằng lòng với những gì mình đang có mà tạ ơn Chúa.
Phần thứ tư
Lời Chúa:
"Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện,” (Lc 11,1b)
Ý Chính:
- Việc cầu nguyện.
- Mẫu gương cầu nguyện.
Bài Học:
260. H.  Cầu nguyện là gì? #(584)
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương.
261. H.  Chúa Giêsu cầu nguyện khi nào?(591)
T. Chúa Giêsu thường xuyên cầu nguyện, đặc biệt trước những giờ phút quyết định cho sứ vụ của mình hay của các tông đồ.
262. H.  Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình nào?(592)
T. Chúa Giêsu cầu nguyện với tâm tình hiếu thảo. Ngài kết hiệp liên lỉ với Chúa Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà đỉnh cao là cuộc khổ nạn và cái chết trên Thập giá.
263.H.   Làm thế nào để lời cầu nguyện của chúng ta mang hiệu quả?(595)
T. Để lời cầu nguyện của chúng ta mang lại hiệu quả, phải kết hợp lời cầu nguyện của mình với lời cầu nguyện của Chúa Giêsu.
264. H.  Đức Trinh Nữ Maria đã cầu nguyện thế nào?(596)
T. Đức Trinh Nữ Maria đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình quảng đại hiến dâng và cầu xin cho những nhu cầu của loài người.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa Giêsu trong suốt cuộc đời trần thế Chúa luôn cầu nguyện trong mọi hoàn cảnh với tâm tình yêu mến Chúa Cha. Xin cho chúng con biết sống tâm tình cầu nguyện, kết hiệp với Chúa trong từng giây phút, từng biến cố  trong cuộc đời như Mẹ Maria đón nhận cách mau mắn ý định của Thiên Chúa để con sống nhưng không phải con sống mà Chúa sống trong con.
Gợi ý thực hành:
Em chuyên cần cầu nguyện và tạ ơn Chúa mỗi khi thức dậy và mỗi tối trước khi đi ngủ

Lời Chúa:
"Chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải; nhưng chính Thần Khí cầu thay nguyện giúp cho chúng ta, bằng những tiếng rên siết khôn tả." (Rm 8,26b)
Ý Chính:
- Đời sống cầu nguyện.
- Những cách cầu nguyện và phương thế.
- Cuộc chiến đấu
Bài Học:
265. H.  Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong kinh nguyện của Hội Thánh?(599)
T. Chúa Thánh Thần dạy Hội Thánh cầu nguyện và hướng dẫn Hội Thánh luôn đi sâu vào việc chiêm ngắm và kết hợp với mầu nhiệm khôn lường của Đức Kitô.
266. H.  Có những nguồn mạch nào giúp chúng ta cầu nguyện?(609)
T. Có bốn nguồn mạch này:
-     Một là Lời Chúa;
-     Hai là phụng vụ của Hội Thánh;
-     Ba là các nhân đức tin, cậy, mến;
-     Bốn là những biến cố vui buồn, sướng khổ trong đời sống hằng ngày.
267. H.  Có mấy hình thức cầu nguyện?(618)
T. Có nhiều hình thức cầu nguyện, nhưng Truyền thống Kitô giáo thường giữ ba hình thức chính yếu; đó là khẩu nguyện, suy niệm và chiêm niệm. Ba hình thức này hòa hợp với nhau và đưa con người đến gặp gỡ Thiên Chúa bằng cả thân xác lẫn tâm hồn.
268. H.  Chúng ta thường gặp những khó khăn nào khi cầu nguyện? (623)
T. Chúng ta thường gặp khó khăn do chia trí, khô khan và nguội lạnh.          
269. H.  Chúng ta phải làm gì để thắng vượt những trở ngại trong việc cầu nguyện?(624)
T. Chúng ta phải có lòng khiêm nhường, tin tưởng vào Chúa và kiên trì cầu nguyện.
270. H.  Chúng ta phải làm gì khi cầu nguyện mà không được Chúa nhậm lời? (625)
T. Chúng ta phải tự hỏi xem Thiên Chúa có là người cha mà chúng ta đang cố gắng thực thi thánh ý, hay chỉ là phương tiện để đạt tới những gì chúng ta mong muốn.
271. H.  Chúng ta phải làm thế nào để có thể cầu nguyện luôn? (626)
T. Chúng ta phải gắn liền cầu nguyện với cuộc sống, nghĩa là làm cho đời sống trở thành lời cầu nguyện, bằng cách làm mọi việc vì danh Chúa Giêsu Kitô (x.1Cr 10,31).
Hướng ý cầu nguyện:
“Có Thần Khí giúp đỡ chúng ta là những kẻ yếu hèn, vì chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải” (Rm8,26a). Lạy Chúa Thánh Thần, xin ngự  đến và đốt lên trong lòng con ngọn lửa yêu mến Chúa. Xin dạy con biết cầu nguyện sao cho đẹp lòng Chúa, và biến đổi tâm hồn con để con có thể gặp gỡ và sống thân tình với Chúa trong từng giây phút của cuộc đời.
Gợi ý thực hành:
Em học cách cầu nguyện với Lời Chúa – và năng đọc lời nguyện tắt “Lạy Chúa Giêsu, con yêu mến Chúa”
Phần thứ năm
LỊCH SỬ HỘI THÁNH TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH
Lời Chúa:
“Hai ông cùng làm việc trong Hội Thánh ấy suốt một năm và giảng dạy cho rất nhiều người. Chính tại An-ti-ô-ki-a mà lần đầu tiên các môn đệ được gọi là Kitô hữu.”
(Cv 11,26)
Ý Chính: Hội Thánh Việt Nam trong giai đoàn hình thành.
Bài Học:
272. H.  Tin mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ khi nào? (651)
T. Tin mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu
273. H.  Có bằng chứng nào cho biết Tin Mừng của Đức Kitô được loan báo cho người Việt Nam từ thế kỷ mười sáu không?(652)
T. Theo Khâm Định Việt Sử, năm 1533, đời vua Lê Trang Tôn, có một thừa sai Tây phương tên là I-nê-khu đã theo đường biển vào truyền đạo tại hai làng Ninh Cường và Trà Lũ thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.
274. H.  Để rao giảng Tin Mừng cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã làm gì?(653)
T. Để rao giảng Tin Mừng cho người Việt Nam, các vị thừa sai đầu tiên đã hòa nhập vào đời sống xã hội và văn hóa Việt Nam, đặc biệt sáng tạo và hoàn thành chữ Quốc ngữ với sự cộng tác của một số người Việt trong tu hội Thầy giảng.
275. H.  Các tín hữu đầu tiên đã cộng tác thế nào với các vị thừa sai trong công cuộc rao giảng Tin Mừng?(654)
T. Các tín hữu đầu tiên đã giúp các vị thừa sai học ngôn ngữ và làm quen với phong tục Việt Nam, để các ngài có thể giảng đạo bằng tiếng Việt Nam. Các thầy giảng còn giúp các ngài dạy giáo lý, điều hành và duy trì các cộng đoàn Dân Chúa.
276. H.  Người tín hữu Việt Nam đầu tiên là ai? (94 Sđ 2003)
T. Là cụ Đỗ Hưng Yên, người làng Bồng Trung, tỉnh Thanh Hóa, cụ được rửa tội tại Ma-cao, thời vua Lê Anh Tôn.
277. H.  Các tập thể nào đã đóng góp công sức nhiều nhất cho Hội Thánh Việt Nam? (99 Sđ 2003)
T. Các tập thể đóng góp công sức nhiều nhất cho Hội Thánh Việt Nam phải kể đến Hội Thừa sai Pa-ri, Dòng Tên, Dòng Đa-minh, Dòng Phan-xi-cô
278. H.  Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận và sống Tin Mừng thế nào?(655)
T. Các tín hữu đầu tiên đã đón nhận Tin Mừng cách quảng đại, đơn sơ và chân thành. Họ đã sống đùm bọc yêu thương nhau, đến nỗi đồng bào lương gọi họ là những người theo đạo yêu nhau.
279. H.  Những nhân chứng đầu tiên tại Việt Nam là những ai?(656)
T. Là anh Phan-xi-cô, làm việc bác ái mà bị tra tấn và bị giết năm 1630, tại Đàng Ngoài và thầy Anrê Phú Yên là học trò của cha Đắc Lộ, bị chém đầu năm 1644, tại Đàng Trong.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa, chúng con cảm tạ vì hồng ân Chúa đã gieo hạt giống đức tin vào  quê hương đất nước chung con qua các vị thừa sai và được lớn lên nhờ dòng máu đức tin của các anh hùng Việt Nam. Xin  cho chúng con biết tiếp bước các Ngài làm cho cây đức tin trổ sinh hoa sinh dồi dào trên quê hương đất nước chúng con.
Gợi ý thực hành:
Em tìm hiểu và học thuộc hạnh tích của một Thánh tử đạo Việt Nam.  


Bài 53
LỊCH SỬ HỘI THÁNH TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
Lời Chúa:
“Nước Trời giống như chuyện một hạt cải người nọ lấy gieo trong vườn mình. Nó lớn lên và trở thành cây, chim trời làm tổ trên cành được." (Lc 13, 19)
Ý Chính: Hội Thánh Việt Nam trong giai đoạn phát triển.
Bài Học:
280. H.  Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam thế nào?(657)
T. Năm 1659, Tòa Thánh đã thiết lập hai giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam là Đàng Ngoài và Đàng Trong, đồng thời đặt Đức Giáo Mục Phanxicô Pa-lu làm Đại Diện Tông Tòa giáo phận Đàng Ngoài và Đức Giám Mục Lam-be đờ la Mốt làm Đại Diện Tông Tòa giáo phận Đàng Trong.
281. H.  Công đồng đầu tiên của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại đâu?(658)
T. Công đồng đầu tiên của Hội Thánh Việt Nam được tổ chức tại Giu-thi-a, kinh đô Thái Lan, vào năm 1664.
282. H.  Công đồng chung tại Giu-thi-a bàn đến vấn đề gì?(659)
T. Công đồng chung tại Giu-thi-a bàn đến vấn đề biên soạn một bản điều luật dành cho các thừa sai và các cộng tác viên của ngài, gồm có vấn để thánh hoá đời sống bằng việc truyền giáo, vấn đền truyền giáo cho lương dân và việc tổ chức các xứ đạo.
283. H.  Công đồng của giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại đâu?(660)
T. Công đồng của giáo phận Đàng Ngoài được tổ chức tại Phố Hiến, thuộc Hưng Yên, vào tháng 2 năm 1670, dưới quyền chủ tọa của Đức Giáo mục Lam-be đờ la Mốt.
284. H.  Công đồng Phố Hiến bàn đến vấn đề gì?(661)
T. Công đồng Phố Hiến đưa ra một chương trình hoạt động gồm có việc phân chia giáo xứ, chọn thánh Giuse làm bổn mạng Hội Thánh Việt Nam, và ấn định việc đào tạo chủng sinh qua tổ chức Nhà Đức Chúa Trời.
285. H.  Linh mục đầu tiên người Việt Nam là những ai?(662)
T. Là các linh mục Bê-nê-đic-tô Hiền và Gioan Huệ ở Đàng Ngoài, linh mục Giuse Trang và Luca Bền ở Đàng Trong. Tất cả đều được Đức Giám mục Lam-be đờ la Mốt truyền chức tại Thái Lan, ngày 31 tháng Giêng năm 1688.
286. H.  Các Kitô hữu đã sống đức tin thế nào trong thời kỳ Hội Thánh tại Việt Nam chịu thử thách?(663)
T. Các Kitô hữu Việt Nam đã sống đức tin hết sức kiên cường; hàng trăm ngàn người đã đổ máu đào để minh chứng đức tin, trong số đó có 117 vị tử đạo gồm 8 giám mục, 50 linh mục và 59 giáo dân, đã được Đức Thánh Cha Gio-an Phao-lô Đệ Nhị tôn phong lên bậc hiển thánh ngày 19 tháng 6 năm 1988. Ngoài ra còn có thầy giảng An-rê Phú Yên được Đức Thánh Cha Gio-an Phao-lô Đệ Nhị tôn phong chân phước ngày 5 tháng 3 năm 2000.
287. H.  Giám mục đầu tiên người Việt Nam là ai?(664)
T. Giám mục đầu tiên người Việt Nam là Đức cha Gio-an Bao-ti-xi-ta Nguyễn Bá Tòng, ngài được Đức Thánh Cha Pi-ô Mười Một tấn phong Giám mục ngày 11 tháng 6 năm 1933 tại Roma.
288. H.  Hàng Giáo phẩm Việt Nam được thiết lập khi nào? (665)
T. Hàng Giáo phẩmViệt Nam được Đức Giáo Hoàng Gio-an Hai Mươi Ba thiết lập ngày 24 tháng 11 năm 1960, với 3 giáo tỉnh là Hà Nội, Huế và Sài-Gòn.
289. H.  Hội Thánh tại Việt Nam chọn nơi nào để tôn kính Đức Mẹ cách đặc biệt? (668).
T. Hội thánh tại Việt Nam chọn Trung tâm Hành hương Đức Mẹ La Vang, để tôn kính Đức Mẹ với tước hiệu Đức Bà phù hộ các giáo hữu.
290. H.  Vì sao Hội Thánh tại Việt Nam chọn La Vang làm Trung tâm Hành hương?(669)
T. Vì đó là nơi Đức Mẹ hiện ra vào năm 1798, để an ủi và nâng đỡ đức tin của các tín hữu đang trốn lánh cơn bắt đạo dưới thời Vua Cảnh Thịnh.
Hướng ý cầu nguyện:
Lạy Chúa nhờ sự bầu cử của Đức Mẹ La vang, Chúa đã quan phòng và chăm sóc Hội thánh tại Việt Nam được lớn lên và trưởng thành, dù trải qua bao đau thương thử thách. Xin cho chúng con biết qúy trọng những thành quả của các bậc tiền nhân và làm cho những thành quả ấy ngày càng phát triển tốt đẹp hơn theo thánh ý Chúa.
Gợi ý thực hành:
Em tìm hiểu lịch sử của giáo phận và giáo xứ.



  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS