Được tạo bởi Blogger.

Giới thiệu về tôi

Blogger templates

RSS

Pages

THI GIÁO LÝ NGÀY TĨNH HUẤN GIÁO LÝ VIÊN


Chương trình
THI GIÁO LÝ NGÀY TĨNH HUẤN GIÁO LÝ VIÊN
GIÁO HẠT ĐỨC TÁNH (Tánh Linh – Chúa nhật, 23/01/2005)
* * *
A. QUY ĐỊNH CHUNG: Cuộc thi gồm hai nội dung:
1. Thi “Trắc nghiệm” kiến thức Giáo lý đối với tất cả Giáo lý viên tham dự, gồm ba môn:
    + Kiến thức Thánh kinh                 : 20 câu.
    + Giáo lý của Giáo hội Công giáo  : 20 câu.
    + Sư phạm Giáo lý                       : 10 câu
    * Tổng cộng                                 : 50 câu ứng với 50 điểm.
Lưu ý:
+ Tất cả GLV phải làm bài này trong thời gian là 60 phút.
+ Bài thi được chấm điểm ngay sau khi thi. Kết quả nhằm sơ bộ kiểm tra kiến thức Giáo lý căn bản của GLV, đồng thời như để khích lệ tinh thần học hỏi Giáo lý nơi mỗi GLV khi tham gia phục vụ dạy Giáo lý.
2. Thi “Đố vui Giáo lý”: có 13 đơn vị, mỗi đơn vị đề cử 03 GLV tham gia thi.
B. THỂ LỆ VÀ ĐỀ THI:
I. Thi “Trắc nghiệm” kiến thức Giáo lý:
a) Nội dung thi gồm ba môn:
    + Kiến thức Thánh kinh                 : 20 câu.
    + Giáo lý của Giáo hội Công giáo  : 20 câu.
    + Sư phạm Giáo lý                       : 10 câu
    * Tổng cộng                                : 50 câu ứng với 50 điểm.
Lưu ý:
+ Tất cả GLV phải làm bài này trong thời gian là 60 phút.
+ Bài thi được chấm điểm ngay sau khi thi. Kết quả nhằm sơ bộ kiểm tra kiến thức Giáo lý căn bản của GLV, đồng thời như để khích lệ tinh thần học hỏi Giáo lý nơi mỗi GLV khi tham gia phục vụ dạy Giáo lý.
b) Đề thi và đáp án: (Có đính kèm theo)
II. Thi “Đố vui Giáo lý”
a) Quy định chung:
1. Có 13 đơn vị Giáo xứ và Giáo họ, mỗi đơn vị đề cử 03 GLV dự thi.
2. Phần thi này gồm 2 vòng thi:
+ Vòng loại: 13 đơn vị được chia thành 02 bảng, sau khi thi vòng loại mỗi bảng chọn 2 đơn vị có số điểm cao nhất vào vòng chung kết.
+ Vòng “Chung kết”: 04 đơn vị cao điểm nhất ở vòng loại sẽ bước vào thi chung kết. Cuộc thi chung kết mang tên “Đường lên đỉnh Golgotha” (Theo cách thức của trò chơi “Đường lê đỉnh Olimpia” của kênh VT.3 – Đài TH.VN).
b) Thể lệ cụ thể và đề thi:
1. Vòng loại: Có hai lượt thi:
* Lượt thứ nhất:
+ Thể lệ: Tất cả các đội cùng trả lời 10 câu hỏi dạng chọn đáp án (Đ,S hoặc a, b, c, d). mỗi câu hỏi được suy nghĩ trong 5 giây, theo hiệu giơ bảng chọn đáp án, đúng được 10 điểm.
+ Đề thi:
Câu 1: “Không biết Thánh kinh là không biết Đức Kitô”. Ai là tác giả của câu nói trên?
   a/Thánh Tôma Aquinô.       b/ Thánh Augustinô
   c/Thánh Giêrônimô.           d/ Thánh Đôminicô
   Câu 2: Năm quyển sách đầu trong Kinh thánh gọi là gì?
   a/ Torah                        b/ Ngũ thư
   c/ Lềluật                        d/ Cả ba câu trên đúng
   Câu 3: Ai được xem là tác giả của Ngũ thư?
   a/ Giacóp                        b/ Gióp
   c/ Giôsuê                        d/ Môisê
   Câu 4: Trong những nhóm sau đây, nhóm nào thuộc các thư:
   a/ Mt, Mc, Lc, Ga          b/ Cl, Rm, Gc, Ga
   c/ Dt, Rm, Tt, Cl           d/ Cr, Lc, Dt, Tm
Câu 5: Trong các thư chung, thư nào nhấn mạnh đến niềm hy vọng cánh chung?
   a/ Thư 1 Phêrô             b/ Thư 2 Phêrô
   c/ Thư Giacôbê             d/ Thư Giuđa
Câu 6: Mầu nhiệm nào của Đức tin Kitô giáo là mầu nhiệm Thiên Chúa mặc khải chính mình?
   a/ Nhập Thể    b/ Ba Ngôi
   c/ Phục sinh    d/ Cả ba câu trên.
Câu 7: Hiệu quả đầu tiên của ân huệ tình yêu Thiên Chúa qua Chúa Thánh Thần đến với chúng ta là gì?
   a/ Sức khoẻ            b/ Tha thư.
   c/ Sự thịnh vượng.   d/ Các đặc sủng.
   Câu 8: Từ ngữ “Thánh Thể” có nghĩa là gì?
   a/ Ca ngợi     b/ Hy tế
   c/ Tạ ơn        d/ Thánh lễ.
   Câu 9: Ai là người cử hành Phụng vụ?
   a/ Giám mục.                     b/ Linh mục
   c/ Cộng đoàn Dân Chúa      d/ Chỉ a và b đúng.
   Câu 10: Khoa Giáo lý có vai trò như thế nào?
   a/ Tổng hợp, tóm lược và trình bày nội dung Đức tin và mặc khải.
   b/ Là trung gian giữa Lời Chúa và người nghe.
   c/ Giúp người tín hữu trưởng thành trong Đức tin.
   d/ Cả a,b,c đều đúng.   
* Lượt thứ hai:
+ Thể lệ: Mỗi đội chọn và bắt buộc trả lời 3 câu hỏi. Mỗi câu trả lời trong 1 phút, đúng được 10 điểm hoặc đúng phần nào hưởng điểm phần ấy. Cả câu hoặc phần nào không trả lời được hoặc sai thì các đơn vị còn lại giành quyền trả lời và hưởng phần điểm đã trả lời được.
+ Đề thi:
K.T 1: Tân ước là gì? Gồm bao nhiêu cuốn và chia làm mấy loại, kể ra?
- Tân ước là bộ sách thánh bắt nguồn từ cộng đoàn Kitô hữu sơ khai, tuyên xưng niềm tin vào Đức Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa, nhằm công bố cho mọi người Đấng mà Cựu ước đã loan báo, được Chúa Cha sai đến để thực hiện chương trình cứu độ. Tân ước còn được gọi là giao ước mới, được ký kết bởi Máu của Chiên vượt qua là Đức Giêsu Kitô.
      - Tân ước gồm 27 cuốn sách, chia làm ba loại:
        + Các sách Lịch sử: gồm 4 Tin mừng và sách Tông đồ công vụ
        + Các sách Giáo huấn: gồm Thơ Do Thái, 13 thơ Phaolô và 7 thư chung.
        + Tiên tri: Sách Khải Huyền.
K.T 2: Đức Kitô đã ký kết giao ước mới thế nào?
- Do sự bất trung của Dân Israel, Giao ước cũ đã bị hủy bỏ. Ngôn sứ Giêrêmia loan báo Thiên Chúa sẽ tái lập Giao ước mới (Gr 31,31-34). Và khi đến thời đã mãn, Con một Thiên Chúa đã đến trong thế gian để thiết lập Giao ước mới (Tân ước) với toàn thể nhân loại. Trong bữa tiệc ly, Đức Giêsu nói: “Chén này là Giao ước mới bằng máu Ta” (Lc 22,20). Như vậy lời sấm năm xưa của ngôn sứ Giêrêmia đã được thực hiện, Giao ước mới được ký kết trong máu Đức Giêsu Kitô (Dt 8,6-12). Giao ước này có tính cách vĩnh viễn quyết định và được tái diễn cho đến khi “Ngài lại đến” (1Cr 11,26) trong ngày quang lâm.
K.T 3: Cựu ước và Tân ước có tương quan thế nào?
- Thơ Do Thái viết: “Thuở xưa, nhiều lần nhiều cách, Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ; nhưng vào thời sau hết này, Người đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử” (Dt 1,1-2).
- Qua đó thơ Do thái cho chúng ta biết: trước khi Chúa Giêsu sinh ra, Thiên Chúa đã tỏ lộ mình qua Cựu ước; nhưng vào thời sau hết tức là thời Tân ước, Đức Giêsu đã đến trong thế gian dạy ta tất cả những gì Thiên Chúa muốn dạy chúng ta, để ta biết được ý nghĩa đích thực của cuộc sống và đạt tới cuộc sống đời đời. Như vậy, hai Giao ước liên kết mật thiết với nhau diễn tả Giao ước mà Thiên Chúa tình yêu đã ký kết với Israel qua trung gian Môisê và được hoàn tất trong Đức Giêsu Kitô. Cựu ước chuẩn bị và hướng về Tân ước, nên chỉ có thể hiểu được dưới ánh sáng của hoàn tất trong Tân ước.
K.T 4: Cầu nguyện với Kinh thánh là gì?
      - Là việc chúng ta đọc Kinh thánh với cách thức sau:
+ Đọc Lời Chúa một cách sốt sắng: để từng lời thẩm thấu con tim và khối óc.
+ Suy gẫm: nhằm khám phá chân lý ẩn dấu trong bản văn.
+ Cầu nguyện: Đây là những giây phút sốt sắng, tâm hồn hướng lên Chúa để ca ngợi, chúc tụng Chúa; thú nhận những sai sót, lỗi lầm và xin ơn tha thứ; khẩn nguyện.
+ Chiêm ngắm: Hướng trí khôn đăm đăm vào Chúa để chiêm ngắm Chúa, giúp ta nếm cảm những niềm vui ngọt ngào thiêng liêng.
    + Bài học: sau cùng ta sẽ rút ra bài học sống Lời Chúa cho mình.
K.T 5: Hãy nêu mối liên hệ giữa Thánh kinh và Giáo lý?
- Thánh kinh là nội dung giáo lý. Giáo lý trình bày Lời Chúa được ghi lại trong Thánh kinh. Thánh kinh là nguồn chủ yếu của giáo lý. Càng gần Thánh kinh, giáo lý càng phong phú và vững chắc. Thánh kinh không những ghi lại những lời giáo huấn của Chúa, mà còn những việc Chúa làm, những kỳ công người đã thực hiện. Tất cả đều là nguồn mạch giáo lý.
- Nội dung của Thánh kinh là lịch sử cưu độ. Đó cũng chính là nội dung giáo lý.
- Trong lịch sử cứu độ Đức Giêsu là trung tâm. Do đó, giáo lý phải hướng về đối tượng chủ yếu là mầu nhiệm Đức Kitô. Giáo lý phải trình bày Kinh thánh sao cho có thể tạo nên một gặp gỡ với Đức Kitô,  Đấng là tột đỉnh mạc khải của Thiên Chúa cho con người và chuyển trao lời mời gọi của Chúa để mỗi  người đáp trả
K.T 6: Mối liên hệ giữa Thánh kinh và Phụng vụ?
- Trong Cựu ước, đa số các Thánh vịnh và một số bản văn thuộc sách các Ngôn sứ bắt nguồn từ phụng vụ. Bộ Ngũ thư được dùng trong phụng vụ Hội đường Do Thái. Trong Tân ước, các trình thuật về Thánh Thể phát xuất từ sinh hoạt phụng vụ thời Giáo hội sơ khai.
- Hiến chế Phụng vụ dạy: “Để bàn tiệc Lời Chúa được bày dọn phong phú hơn cho các tín hữu, phải mở rộng kho tàng Thánh kinh hơn nữa, để trong khoảng một năm ấn định, phải đọc phần quan trọng hơn của Kinh thánh cho giáo dân nghe” (PV 51). Thực hiện lời dạy trên, Giáo hội tổ chức phần phụng vụ Lời Chúa ngày Chúa nhật theo chu kỳ 3 năm (A-B-C), để sau 3 năm ta có thể đọc và nghe hết toàn bộ Kinh thánh, làm sáng tỏ sự liên tục của mầu nhiệm cứu độ.
- Thánh kinh là chất liệu nền tảng của lời nguyện Kitô giáo. Vì thế, các Giờ Kinh Phụng Vụ vang lên những Thánh vịnh, Thánh ca rút từ Kinh thánh.
* Tóm lại, Kinh thánh và Phụng vụ liên quan mật thiết với nhau, vì cả hai hợp thành cuộc đối thoại yêu thương giữa Thiên Chúa và con người trong đức tin.
K.T 7: Các thư chung là những thư nào? Ý nghĩa của thư 1-2 Phêrô?
     - Các thư chung là những thư: 1-2 Phêrô; 1-2-3 Gioan; Giacôbê; Giuđa.
- Thư 1 Phêrô khuyên nhủ các Kitô hữu, nhờ Bí tích rửa tội họ trở thành những người “được chọn” để làm dân nước thánh thiện, làm sở hữu của Thiên Chúa hãy vững tin và bền đỗ trong ân sủng Thiên Chúa, nhất là trong thử thách đau khổ. Thư 2 Phêrô nhấn mạnh đến niềm hy vọng cánh chung, đó là điều trọng yếu  của đức tin.
K.T 8: Trong năm Phụng vụ A, Giáo hội cho chúng ta nghe Tin mừng nào? Tin mừng ấy có những đặc điểm gì?
- Tin mừng Matthêu.
- Tác giả không trình bày các biến cố theo trật tự thời gian, cũng không quan tâm đến các chi tiết địa dư, nhưng trình bày những đề tài chính trong cuộc rao giảng của Chúa Giêsu được tóm tắt trong 5 diễn từ. Tác giả nối kết các diễn từ với phần tường thuật thao một chủ đề để làm thành một chu kỳ.
    5 bài diễn từ đó là:
Bài giảng trên núi (5-7);
Diễn từ về sứ vụ (10);
Diễn từ bằng dụ ngôn về Nước Trời (13);
Diễn từ về đời sống cộng đoàn (18);
Diễn từ cánh chung (24-25).
G.L 1: Bằng lý trí, Con người có thể nhận biết Thiên Chúa được không? Nhận thức như thế nào? Nhận thức như thế đã đầy đủ chưa? Vì sao?
+ Bằng lý trí, con người có thể nhận biết Thiên Chúa và nhận biết Thiên Chúa bằng hai cách này:
- Nhờ xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng của vũ trụ.
- Khi nhìn vào lòng mình thấy có tiếng lương tâm bảo làm lành lánh dữ, có tự do và khát vọng hạnh phúc vô biên.
+ Tuy nhiên khả năng con người có giới hạn nên nhận thức chưa thể đầy đủ; có những mầu nhiệm phải dựa vào mặc khải của Thiên Chúa mới biết được.
G.L 2: Mầu nhiệm trung tâm của đức tin Kitô giáo là Mầu nhiệm nào? Nhờ đâu ta biết Mầu nhiệm ấy? Thiên Chúa tỏ cho ta biết Mầu nhiệm ấy để làm gì?
+ Mầu nhiệm trung tâm của đức tin Kitô giáo là Mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
+ Nhờ Chúa Giêsu Mặc khải khi phán: “Các con hãy đi giảng dạy cho muôn dân nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần” (Mt 28, 19).
+ Thiên Chúa Mặc khải Mầu nhiệm Chúa Ba Ngôi để mời gọi chúng ta thông phần vào chính sự sống của Ba Ngôi, dạy ta sống hiệp nhất, yêu thương theo khuôn mẫu Chúa Ba Ngôi.
G.L 3: Khi thiết lập Hội Thánh, Chúa Giêsu trao cho Hội thánh những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ nào liên quan đến việc dạy Giáo lý và liên quan ra sao?
+ Chúa Giêsu trao cho Hội Thánh ba nhiệm vụ sau đây:
- Thánh hoá:Hội thánh có nhiệm vụ thánh hoá đoàn Dân Chúa bằng việc phân phát các mầu nhiệm của Thiên Chúa, cử hành lễ Tạ ơn, ban các Bí tích, điều hành việc Phụng tự, việc cầu nguyện và gương sáng.
- Giáo huấn:Đây là nhiệm vụ trổi vượt hơn cả. Dưới sự trợ giúp của Thánh Thần, Hội thánh có nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn và chuyển thông mặc khải của Chúa cho toàn thế giới.
- Cai quản: Hội thánh có nhiệm vụ cai quản bằng phụcvụ và yêu thương theo gương vị Mục tử nhân lành. Hội thánh chăm sóc đoàn chiên, kể cả những người yếu đức tin hoặc xa rời đức tin.
+ Nhiệm vụ có liên quan đến việc dạy Giáo lý là giáo huấn vì dạy Giáo lý là mọi nỗ lựcnhằm đem Lời Chúa đến với người nghe.
G.L 4: Hành vi nhân linh là gì? Hãy trình bày tính luân lý của hành vi nhân linh?
+ Hành vi nhân linh là hành vi của con người xuất phát từ lý trí, ý chí và sự tự do để hành động.
+ Tính luân lý của hành vi:
- Một hành vi  được đánh giá là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ phải dựa vào ba điểm: một là điều ta chọn là tốt hay xấu, hai là nhắm mục đích tốt hay xấu, ba là những hoàn cảnh lúc ấy làm cho sự việc thành nặng hoặc nhẹ hơn.
- Một hành vi được đánh giá là tốt phải có cả ba điểm trên tốt. Một hành vi tốt được làm vì mục đích xấu sẽ thành xấu, và ngược lại mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho hành vi xấu trở thành tốt, vì “Mục đích không biện minh cho phương tiện”.
G.L 5: Phụng vụ là gì? Tầm quan trọng của Phụng vụ trong đời sống Giáo hội?
- Phụng vụ là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội thánh để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hoá con người.
- Phụng vụ rất quan trọng vì ba lẽ:
+Phụng vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện của Chúa Kitô, hướng lên Chúa Cha trong Chúa Thánh Thần
+Phụng vụ là nguồn mạch của Hội thánh.
+ Phụng vụ nhằm giáo huấn và hoán cải Dân Chúa.
G.L 6: Thánh lễ là gì?  Hội thánh dâng Thánh lễ vì những ý nào?
- Thánh lễ là cuộc tuởng niệm lễ Vượt qua của Chúa Kitô, là hiện tại hoá và tiến dâng lễ hy sinh độc nhất của Người lên Chúa Cha trong Phụng vụ của Hội thánh.
- Hội Thánh dâng Thánh lễ vì những ý này:
+ Cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha vì các ân huệ Ngài ban cho loài người.
+ Tưởng niệm hy tế của Chúa Kitô và thân thể Người là Hội thánh.
+ Đền bù tội lỗi của người sống, người chết, đồng thời xin Thiên Chúa ban cho ta những ơn lành hồn xác.
G.L 7: Bí tích là gì? Có mấy Bí tích, các Bí tích được chia làm mấy loại, kể ra?
- Bí tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng do Chúa Giêsu thiết lập và được trao lại cho Hội thánh để ban sự sống Thần linh cho chúng ta.
- Có bảy Bí tích và được chia thành ba loại:
+ Các Bí tích khai tâm Kitô giáo: Rửa tội, Thêm sức và Thánh Thể.
+ Các Bí tích chữa lành: Hoà giải, xức dầu bệnh nhân.
+ Các Bí tích phục vụ cộng đoàn: Truyền chức và hôn phối.
G.L 8: Bản chất và nguồn gốc của Bí tích Thánh thể?  Những ơn ích ta nhận được khi lãnh nhận Thánh Thể?
- Bản chất và nguồn gốc:
+Bản chất: Bí tích Thánh thể chính là hiến tế tình yêu của Chúa Giêsu trên thập giá và để ban Mình và Máu Người làm của nuôi linh hồn ta.
+ Nguồn gốc: trong Cựu Ước đã có những hình ảnh tiên trưng về Thánh thể: bánh không men, manna trong hoang địa…. Trong thời Tân Ước cũng có những dấu chỉ đi trước Bí tích Thánh thể: phép lạ hóa bánh ra nhiều (Ga 6), phép lạ biến nước thành rượu tại tiệc cưới Cana ( Ga 2). Khi giờ đã đến, Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh thể trong bữa tiệc ly để tưởng niệm cuộc tử nạn và phục sinh của Ngài (Lc 22, 19-20)
- Khi lãnh nhận Bí tích Thánh Thể, ta được các ơn ích này:
+ Được kết hợp với Chúa Kitô và Hội thánh.
+ Được tẩy xoá các tội nhẹ.
+ Được lớn lên trong ân sủng và bảo đảm sự sống muôn đời.
S.P 1: Theo Tông huấn “Dạy Giáo lý trong thời đại chúng ta” thì Hội thánh tiếp nối công cuộc loan báo Tin mừng như thế nào?
- Từ lệnh truyền của Chúa Giêsu: “Hãy đi thâu nạp môn đệ khắp muôn dân” (Mt 28,19), các Tông đồ đã can đảm và nhiệt thành rao giảng Tin mừng. Các Ngài còn truyền lại nhiệm vụ giảng dạy cho các Đấng kế vị là các Giám mục.
- Các Giáo phụ đã tiếp tục sứ mệnh giảng dạy của các Tông đồ cách trung thành. Các gương mẫu tiêu biểu như Thánh Clément thành Rôma, Ông Origène. Các Giám mục tài danh ở thế kỷ 3-4 như Thánh Cyrille thành Giêrusalem, Thánh Gioan Kim khẩu, Ambrôsio, Augustino…
- Các Công đồng chung, đặc biệt là Công đồng Tridentino đã đặt vị trí thật đặc biệt cho việc dạy Giáo lý, là Công đồng khơi nguồn cho “Sách Giáo lý Roma”, làm nảy nở một tổ chức dạy Giáo lý đáng chú ý, thúc đẩy việc xuất bản sách Giáo lý … hay như Công đồng Vaticano II đã khơi dậy trong Giáo hội một luồng khí mới phong phú về tinh thần và giáo thuyết.
S.P 2: Dạy Giáo lý là gì? Giáo lý có vị trí như thế nào?
- Dạy Giáo lý là toàn thể nỗ lực nhằm trình bày Lời Chúa một cách đơn giản, cụ thể, sống động nhưng có phương pháp nhằm giúp tín hữu trưởng thành đức tin và sống đời sống chứng nhân của Chúa Kitô.
- Giáo lý được thể hiện qua các vị trí (Hình thức) sau:
+Loan Tin mừng hay Truyền giáo: Rao giảng Tin mừng cho những người chưa tin, gợi đức tin nơi dự tòng, chuẩn bị nhập đạo.
+ Dạy Giáo lý hay huấn giáo: giúp những người đã tin hiểu biết, đào sâu và trưởng thành đức tin.
+ Giảng thuyết trong Phụng vụ: thúc giục Kitô hữu sống đạo đúng với hoàn cảnh và sinh hoạt của Hội thánh.
+ Thần học: tìm hiểu, đào sâu mặc khải cách có hệ thống, khoa học, dùng từ ngữ trừu tượng và thiên về ý niệm.
S.P 3: Nguồn mạch của Giáo lý là gì?
Giáo lý là trình bày Lời Thiên Chúa (Mặc khải). Lời đó chứa đựng trong:
- Thánh kinh: Gồm có Cựu ước (46 cuốn) và Tân ước (27 cuốn).
- Thánh truyền: một phần mặc khải được lưu lại dưới hình thức truyền khẩu và Giáo huấn của các Giáo phụ.
- Phụng vụ: sinh hoạt phụng tự của Hội thánh và là nguồn mạch tuôn trào mọi năng lực của Hội thánh.
- Đời sống của Giáo hội: Giáo huấn của Đức Thánh Cha, của Công đồng, của Giám mục đoàn, lòng tin của Dân Chúa …
Tất cả đó là kho tàng chứa đựng Lời Chúa và là nguồn mạch của Giáo lý – trường dạy Đức tin.
S.P 4: Mục đích của Giáo lý là gì, hãy giải thích?
Mục đích của Giáo lý là làm cho tín hữu thấy sứ điệp của Chúa để tăng triển đời sống Đức tin, nói tóm gọn là giáo dục con người cách toàn diện về Đức tin, gồm ba điểm chính yếu:
- Truyền đạt Giáo thuyết: hiểu biết Giáo thuyết rất cần thiết cho đời sống đức tin. Đời sống tôn giáo của mỗi tín hữu phần lớn phụ thuộc vào khả năng nhận thức của họ, nhưng đây chỉ là bước khởi đầu .
- Giáo dục bản thân: khi đã nhận thức, giáo lý biến cải, thay đổi cung cách đời sống tín hữu để mỗi ngày thêm phù hợp với tinh thần của Chúa và lớn lên trong Chúa.
- Khai dẫn vào cuộc sống mới: nhận thức giáo thuyết, biến đổi bản thân hướng tới mục tiêu cuối cùng (Cũng là mục đích của Giáo lý) là khai dẫn tín hữu từng ước tiến vào đời sống mới: Trơi mới, đất mới trong Đức Kitô hôm nay và chung cuộcmai sau.
S.P 5: Trong việc dạy Giáo lý, nhất là dạy Giáo lý cho thiếu nhi, phương pháp nào phù hợp nhất, được ưa chuộng và có hiệu quả cao nhất? Hãy giải thích.
- Phương pháp Quy nạp.
- Phương pháp này chủ tại: trình bày các sự kiện (Như cácnhân vật, các biến cố trong Thánh kinh, sinh hoạt của Giáo hội hay cuộc sống hằng ngày …); quan sát chăm chú, suy xét các vấn đề đó để tìm ra ý nghĩa trong mầu nhiệm Kitô giáo. Là phương pháp đi từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, rất thích hợp với Thiếu nhi.
- Phương pháp này còn phù hợp với kế hoạch mặc khải và với đường lối cơ bản của trí khôn con người, vì trí khôn ấy nhờ các sự hữu hình mà đi tới những sự vô hình.
- Phương pháp này cũng phù hợp với tính cách đặc biệt của sự hiểu biết bằng đức tin là một sự hiểu biết bằng dấu chỉ.
S.P 6: Để chuẩn bị cho việc thực hiện một giờ Giáo lý, việc nào quan trọng nhất? Phải thực hiện việc này ra sao?
- Việc soan bài (Dọn bài, soạn Giáo án) là quan trong nhất..
- Khi soạn bài cần phải:
+ Tìm ý chủ lực của bài dạy.
+ Xác định tâm tình, thái độ sống và điểm cần áp dụng.
+ Tìm những kinh nghiệm cụ thể thích hợp để khai triển và áp dụng ý chủ lực.
+ Tìm các sự kiện, các nhân vật trong Kinh thánh, trong cuộc sống để quảng diễn bài Giáo lý.
+ Soạn lời nguyện và chọn những những sinh hoạt thích hợp.
+ Chuẩn bị các trợ huấn cụ cần thiết.
+ Soạn chương trình sơ lược và phân công nhiệm vụ cho những người cộng tác.
S.P 7: Sứ mệnh của Giáo lý viên là gì?
- Giáo Lý viên thi hành sứ mệnh chính thức trong Giáo hội. Công việc được uỷ thác cho Giáo lý viên là một công việc cơ bản, cấp thiết để xây dựng và mở rộng Nước Thiên Chúa. Đây là một sứ mệnh quan trọng và có tính siêu nhiên:
+ Siêu nhiên tự nguồn gốc: Là chính sứ mệnh mà Chúa Cha đã trao cho Chúa Giêsu, Chúa Giêsu đã trao cho Giáo hội và Giáo hội uỷ thác cho Giáo lý viên.
+ Siêu nhiên trong chủ đích: Sứ mệnh này nhằm truyền bá Lời Chúa và đem sự hiện diện của Ngài đến với các tâm hồn.

S.P 8: Giáo lý viên phải có những khả năng nào?
- Kiến thức Giáo lý: Để dạy những người khác về những chân lý mặc khải, GLV phải cố gắng hơn học viên 3 lần về kiến thức Giáo lý. Phải có căn bản Giáo lý và hiểu biết thông suốt những điều mình dạy. Để được như vậy cần phải:
+ Chuyên chăm học hỏi, nghiên cứu Thánh kinh, Thánh truyền, Phụng vụ… vì đây là nguồn mạch Giáo lý.
+ Dọn bài dạy và hiểu bài dạy, sống bài mình dạy.
+ Nắm vững chương trình, đường hướng Giáo lý.
- Kiến thức giảng dạy (Sư phạm): Phải biết những kĩ thuật chuyên môn về giảng dạy, cách tổ chức, cách nói năng, cách truyền đạt…
- Kiến thức chuyên môn: Ngoài ra còn phải hiểu biết những vấn đề chuyên môn: tổ chức sinh hoạt đoàn thể, cách điều khiển sinh hoạt… vì những khả năng này góp phần rất nhiều cho thành công Giáo lý.

2. Vòng chung kết: Mang tên “Đường lên đỉnh Golgotha” – gồm có 4 lượt thi:
a) Lượt thi thứ nhất:
* Thể lệ:
- Từng cá nhân của mỗi đội phải trả lời các câu hỏi nhanh trong 30 giây. Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm.
- Bỏ qua hoặc trả lời sai liên tiếp 5 câu hỏi coi như bị loại khỏi vòng thi.
- Điểm số của cả 3 người là điểm số của đội ở lượt thi thứ 1.
* Đề thi (Kèm Đáp án):
1. Chúa Giêsu sinh ra vào thời Hoàng đế Rôma nào? (Cêsarê Augustô).
2. Hình ảnh nào trong Tin Mừng Gioan cho thấy Chúa Giêsu là Đấng quy tụ, chăm sóc và bảo vệ dân Người? (Mục Tử nhân lành).
3. Trong sách Sáng Thế chương 2,20 ai là mẹ tất cả các thụ tạo? (Bà Evà).
4. Từ ngữ “Thánh Thể” có nghĩa là gì? (Tạ ơn).
5. Bí tích xức dầu mang lại hiệu quả nào? (Chữa lành và giảm bớt đau khổ).
6. Tất cả những người đã chịu phép rửa được tham dự vào chức linh mục của Chúa Kitô. Đúng hay sai? (Đúng).
7. Mục đích biện minh cho phương tiện. Đúng hay sai? (Sai).
8. Những thói quen tốt thì được gọi là gì? (Các nhân đức).
9. Chúng ta gọi những lề luật chính đã được ban cho Môsê trong Cựu Ước là gì? (Thập giới hay Mười giới răn).
10. Người được mệnh danh là cha của kẻ tin? (Abraham)
11. Mười điều răn được Thiên Chúa trao cho Môsê sau sự kiện cứu độ lạ lùng nào? (Xuất hành).
12. Theo trật tự của các giới răn Thiên Chúa muốn rằng sau Ngài, ai sẽ là người được tôn kính? (Cha mẹ).
13. Theo thánh vịnh 130,1 khi chúng ta cầu nguyện, chúng ta “nói ra từ đâu”? (Từ nơi cõi lòng).
14. Theo sách Tông đồ công vụ 1,14 các Tông đồ đã làm gì khi họ chờ đợi Chúa Thánh Thần hiện xuống? (Cầu nguyện).
15. Vua của Giuđêa vào thời Chúa Giêsu là ai? (Hêrôđê).
16. Vị thượng Tế nào đã mưu toan giết Chúa Giêsu? (Caipha).
17. Hiệu quả đầu tiên của ân huệ tình yêu Thiên Chúa qua Chúa Thánh Thần đến với chúng ta là gì? (Tha thứ).
18. Làm thế nào để một người trở nên thành viên của Giáo hội? (Lãnh nhận Bí tích rửa tội).
19. Ai là vua tư tế của Cựu Ước, ông là hình ảnh tiên báo Chúa Kitô bằng việc dâng bánh và rượu? (Melkisêđê).
20. Điều gì nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta là những con người hạn chế và hữu hạn? (Bệnh tật).
21. Tất cả các Giám mục trên thế giới gặp nhau dưới quyền của Đức Giáo Hoàng, để xem xét những vấn đề ảnh hưởng đến đường hướng tương lai của toàn thể Giáo hội được gọi là gì? (Công đồng chung hoàn vũ).
22. Dấu chỉ tình yêu vô biên của Thiên Chúa đối với nhân loại là gì? (Hôn nhân).
23. Israel là tên mà Thiên Chúa đã đổi cho Tổ phụ nào? (Giacóp)
24. Hạnh phúc đích thực của con người là ở …? (Thiên Chúa).
25. Một ý hướng tốt thì bảo đảm một hành động tốt về mặt luân lý. Đúng hay sai? (Sai).
26. Các nhân đức hàng ngày ảnh hưởng tới tư tưởng và hành động. Đúng hay sai? (Đúng).
27. Giới răn nào liên quan cách đặc biệt đến tình yêu Thiên Chúa? (Ba giới răn đầu).
28. Nơi chính yếu để học biết giá trị luân lý là ở đâu? (Gia đình).
29. Nền tảng của kinh nguyện là gì? (Sự khiêm tốn).
30. Khi chúng ta cầu xin Thiên Chúa cho một ân huệ đặc biệt thì gọi là gì? (Cầu xin).
31. Nơi chính yếu để giáo dục Kitô hữu trong cầu nguyện là ở đâu? (Ở gia đình).
32. Tên cướp được phóng thích bởi Philatô trong vụ xét xử Chúa Giêsu là ai? (Baraba).
33. Tác động lạ thường nào đã đổ dồi dào ơn Chúa Thánh Thần xuống trên những người họp nhau vào ngày lễ Ngũ Tuần? (Nói những tiếng khác nhau).
34. Cách thức Giáo hội công nhận một cá nhân là một vị thánh hay gương mẫu thánh thiện là? (Phong thánh).
35. Những lễ phẩm nào đượng dâng hiến trong Thánh lễ để trở nên Mình và Máu Chúa Kitô? (Bánh và rượu).
36. Từ ai chúng ta học biết được một điều ý nghĩa, mà nó giúp ta trở nên một con người hoàn hảo và hạnh phúc đích thực? (Chúa Kitô).
37. Luật Môsê thì chưa hoàn hảo. Đúng hay sai? (Đúng).
38. Bổn phận đầu tiên của chúng ta theo Mười điều răn là gì? (Tin vào một Thiên Chúa duy nhất).
39. Theo các giới răn, con cái bày tỏ sự tôn trọng nhất đối với cha mẹ họ bằng cách nào? (Vâng phục).
40. Khi Môsê gặp gỡ Thiên Chúa trong bụi gai đang cháy. Thiên Chúa đã yêu cầu ông ta làm điều gì? (Cởi giày ra).
41. Lời cầu nguyện đầu tiên trong trình tự của Thánh lễ là lời nào? (Lời cầu nguyện sám hối).
42. Lời chào đầu tiên của sứ thần Gabriel với Đức Maria là gì, khi sứ thần loan báo Chúa Giêsu sinh ra? (Mừng vui lên hỡi Đấng đầy ơn phúc).
43. Những lời cầu nguyện thuộc lòng thì kém hiệu quả hơn những lời cầu nguyện tự phát. Đúng hay sai? (Sai).
44. Sinh bởi Đức Maria, Chúa Giêsu vừa là con người vừa là Thiên Chúa. Đúng hay sai? (Đúng).
45. Vì Giáo hội được thành lập trên nền tảng các Tông đồ và những lời rao giảng có tính chứng nhân của các Ngài, nên Giáo hội được gọi là gì? (Tông truyền).
46. Các Kitô hữu gặp nhau để “Bẻ bánh”, và tưởng niệm cuộc tử nạn và sự phục sinh của Chúa Kitô vào ngày nào trong tuần? (Chúa nhật).
47. Trong Kinh thánh bệnh tật thường được coi là gắn liền với điều gì? (Tội lỗi và sự xấu).
48. Hành vi hay nghi lễ phụng vụ, mà nhờ đó một cá nhân được thánh hiến thành một linh mục, hành vi đó được gọi là …? (Việc truyền chức).
49.  “Bài giảng trên núi” có một tên khác gọi là gì? (Tám mối phúc thật).
50. Theo thánh Phaolô, nhân đức lớn nhất trong tất cả các nhân đức và không có nó “Tôi không là gì cả” đó là gì? (Đức mến).
51. Tội chống lại giới răn thứ nhất là tội nào? (Thất vọng).
52. Người đầu tiên xây dựng đền thờ Giêrusalem và tạo nó thành nhà cầu nguyện là ai? (Salomon).
53. Trong Cựu Ước, thành phần đặc biệt nào của Israel Chúa Thánh Thần đã nói qua họ? (Các Tiên  Tri).
54. Ngày nay những ai là Đấng kế vị các Tông đồ? (Các Giám Mục).
55. Đức Maria đã thụ thai bởi quyền năng nào? (Quyền năng Chúa Thánh Thần).
56. Trong Thánh lễ, khi mọi người chia sẻ chút của dư của họ cho những người có nhu cầu, được gọi là gì? (Quyên góp).
57. Trong thời Chúa Giêsu, một trong những dấu chỉ của Nước Thiên Chúa gần đến là dấu chỉ nào? (Chữa lành bệnh tật).
58. Điều nào thì không là hậu quả của tội Ađam và Evà? (Sự tồn tại của con rắn).
59. Con người có sức mạnh để hoạt động theo sự lựa chọn do riêng của họ. Đúng hay sai? (Đúng).
60. Danh xưng Abraham có nghĩa là gì? (Cha của nhiều dân tộc).
61. Cầu nguyện, ăn chay và bố thí cho người nghèo thì không luôn luôn là điều thiện về luân lý. Đúng hay sai? (Đúng).
62. Nhân đức nào bảo vệ chúng ta khỏi sự nhát đảm, và hướng dẫn những ước mong của chúng ta tới hạnh phúc vĩnh cửu? (Đức cậy).
63. Một danh xưng khác cho luật mới là gì? (Luật yêu thương).
64. Chỉ thực hiện việc cầu nguyện và thờ phượng bên ngoài có thể xem là một hình thức …? (Mê tín).
65. Theo giới răn thứ năm, tử hình là vô luân lý. Đúng hay sai? (Sai).
66. Ai là ông tổ của các tiên tri, người đã gặp Thiên Chúa trong âm thanh rì rào nho nhỏ? (Êlia).
67. Chúng ta có thể cầu xin Thiên Chúa cho bất cứ nhu cầu nào chúng ta cần. Đúng hay sai? (Đúng).
68. Tại sao Đức Maria được đầy ân sủng? (Vì Thiên Chúa ở cùng ngài).
69. Tự do đích thực có nghĩa là có thể nói hoặc làm bất cứ điều gì một người muốn. Đúng hay sai? (Sai).
70. Một người có thể được phép làm điều xấu, miễn là phải nhắm đến hậu quả tốt. Đúng hay sai? (Sai).
71. Để đón nhận lòng thương xót của Chúa, chúng ta phải nhận biết tội lõi của chúng ta. Đúng hay sai? (Đúng).
72. Ơn cứu độ chúng ta được trao ban qua Bí tích đức tin nào? (Bí tích rửa tội).
73. Giới răn nào đòi hỏi sự quản lý tốt động vật, thực vật và những tài nguyên khác trên trái đất? (Giới răn thứ bảy).
74. Vị vua nào trong Cựu Ước được quy cho là tác giả của nhiều thánh vịnh? (Đavít).
75. Kinh nguyện nào cầu cùng Đức Maria mà kinh đó suy niệm về các mầu nhiệm cuộc đời Chúa Giêsu? (Chuỗi Mân côi).
b) Lượt thi thứ hai: “Hành trình Thập giá”
* Thể lệ:
- Có 8 ô chữ hàng ngang và 1 ô từ khoá. Mỗi đội bắt thăm và trả lời 2 ô chữ theo câu hỏi gợi ý của giám khảo. Sau gợi ý của Giám khảo, các đơn vị có 15 giây suy nghĩ và theo hiệu lệnh báo từ tìm được (Bằng cách giơ bảng). Mỗi từ đoán đúng được 10 điểm và chữ cái của từ khoá hiện lên.
- Trong khi đang mở các hàng ô chữ, đội nào đoán được từ khoá sẽ giành quyền trả lời, tìm đúng từ khoá được 30 điểm, sai sẽ bị loại khỏi vòng thi. Nếu hết vòng thi vẫn chưa có đội nào đoán được từ khoá, Ban Giám khảo sẽ có một câu hỏi gợi ý, các đội giành quyền trả lời, đúng được 15 điểm.
* Đề thi (Kèm đáp án):
1. (3 chữ cái) – Chỗ còn chấm trong câu Lời Chúa sau là từ này: “Chồng là … người vợ, như Đức Kitô là … Hội Thánh” (Ep 5,23) – ĐẦU.
2. (4 chữ cái) – Tin như thế, ước được như thế là từ này – AMEN.
3. (4 chữ cái) – Đây là từ mô tả hành động chiêm ngắm, thờ lạy Chúa Giêsu nơi Bí tích Thánh Thể – CHẦU.
4. (5 chữ cái) – (T,I)
5. (7 chữ cái) – Nội dung hai câu đầu tiên của thư Do thái (Dt 1,1-2) diễn tả điều này – MẶC KHẢI.
6. (8 chữ cái) – Một từ của Tin mừng diễn tả thái độ cần có để tránh được dịp tội – TỈNH THỨC.
7. (8 chữ cái) – Giảng dạy đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó … là phương pháp này – TIỆM TIẾN.
8. (11 chữ cái) – Bắt đầu chương trình Cứu độ của Thiên Chúa được ghi ở đây – SÁCH SÁNG THẾ.
* GỢI Ý MỞ TỪ KHOÁ: (14 chữ cái) – Phần đầu Thư chung 2004 của Hội đồng Giám mục Việt Nam đã gọi Bí tích Thánh Thể là thế này – MẦU NHIỆM ĐỨC TIN.
c) Lượt thi thứ 3: “Vác Thánh giá Chúa”
* Thể lệ:
- Mỗi đơn vị có 2 quyền chọn câu hỏi theo mức 30, 20, 10 điểm. Trả lời trong 1 phút, đúng được số điểm chọn. Sai, các đội khác có 5 giây giành quyền, nếu đúng sẽ lấy số điểm của đội chọn.
- Mỗi đơn vị chỉ được quyền 1 lần chọn “Thập giá vinh quang” sau khi nghe câu hỏi. Đúng, số điểm nhân 2, sai bị trừ đi số điểm chọn.
* Đề thi (Kèm đáp án)
Câu 30 điểm:
1. Tại sao người Kitô hữu cần học hỏi Kinh thánh?
- Học hỏi Thánh kinh để tìm được nguồn năng lực cho sức mạnh đức tin, lương thực thần thiêng nuôi linh hồn, nguồn sống thiêng liêng, tinh tuyền và trường cửu (MK 21), điều căn bản là để giúp biết rõ hơn về Mầu nhiệm Ngôi Lời nhập thể, Đức Giêsu Kitô (MK 26), Đấng mà cả hai Giao ước đều nhắm đến: Cựu ước nhìn với tất cả lòng mong đợi, Tân ước nhìn Ngài như Đấng hoàn tất các lời hứa cứu độ. Thánh Giêrônimô đã khẳng quyết: “Không biết Thánh kinh là không biết Đức Kitô”, Đấng là quyền năng và là sự Khôn Ngoan của Thiên Chúa.
2. Đức Kitô đã ký kết giao ước mới thế nào?
- Do sự bất trung của Dân Israel, Giao ước cũ đã bị hủy bỏ. Ngôn sứ Giêrêmia loan báo Thiên Chúa sẽ tái lập Giao ước mới (Gr 31,31-34). Và khi đến thời đã mãn, Con một Thiên Chúa đã đến trong thế gian để thiết lập Giao ước mới (Tân ước) với toàn thể nhân loại. Trong bữa tiệc ly, Đức Giêsu nói: “Chén này là Giao ước mới bằng máu Ta” (Lc 22,20). Như vậy lời sấm năm xưa của ngôn sứ Giêrêmia đã được thực hiện, Giao ước mới được ký kết trong máu Đức Giêsu Kitô (Dt 8,6-12). Giao ước này có tính cách vĩnh viễn quyết định và được tái diễn cho đến khi ‘Ngài lại đến’ (1Cr 11,26) trong ngày quang lâm.
3. Sách Xuất hành đề cập đến những biến cố nào?
- Sách Xuất hành thuật lại:
+Việc Thiên Chúa giải phóng dân Ngài thoát ách nô lệ Ai Cập (Xh 1,1-15,21).
+Thiên Chúa ký kết Giao ước với  dân Israel tại núi Sinai qua trung gian Môisê, để họ trở nên là dân riêng của Ngài (Xh 19,1-40,38).
+Tường thuật cuộc hành trình trong sa mạc (Xh 15,22-28,27).
4. Thánh vịnh là gì? Gồm bao nhiêu Thánh vịnh?
- Thánh vịnh chính là lời Thánh Thần thốt lên từ tâm hồn các vịnh gia, kết thành khối kinh nguyện tha thiết của cộng đoàn dân Chúa trải qua bao thăng trầm, dâng lên Đấng Chí Tôn. Những lời Thánh vịnh ấy đã mang trọn vẹn ý nghĩa tuyệt vời dưới ánh sáng phục sinh của Đưc Kitô. Vì thế, Giáo hội nhìn nhận đó là kinh nguyện chính thức của mình dâng lên Thiên Chúa, để ngợi khen, tri ân, cảm tạ, khẩn nguyện cho đoàn con Chúa trên đường lữ hành trần thế.
- Gồm có 150 Thánh vịnh, dựa vào nội dung người ta thường chia Thánh vịnh thành 3 loại chính: Thánh vịnh ngợi khen; Thánh vịnh cầu xin; Thánh vịnh tạ ơn.
5. Thiên Chúa tỏ bày về chính mình cho con người gọi là gì? Thiên Chúa tỏ bày về mình bằng cách nào và qua những giai đoạn nào?
- Gọi là Mặc Khải. Mặc khải là việc Thiên Chúa tỏ bày cho con người biết Thiên Chúa là ai và Người muốn gì, nhờ đó con người có thể đến với Thiên Chúa và hiệp thông với Người.
- Thiên Chúa dùng lời nói và hành động mà tỏ mình cho ta qua từng giai đoạn trong lịch sử cứu độ.
- Thiên Chúa đã Măc khải cho Tổ tông loài người, cho các Tổ phụ, các ngôn sứ và sau cùng Người đã Mặc khải trọn vẹn nơi Chúa Giêsu Kitô.
6. Nếu Thiên Chúa là Tình yêu và mọi công trình sáng tạo của Người là tốt đẹp, tại sao thế giới có nhiều bất hạnh, đau khổ như vậy?
- Từ muôn đời và cho đến muôn đơi, Thiên Chúa là Tình yêu, Người luôn trung thành trong tình yêu, mọi công trình sáng tạo, mọi ý định của Người đều hết sức tốt đẹp và mưu cầu hạnh phúc cho con người – tạo vật mà Người hết mực yêu mến.
- Tuy nhiên một thực tế là thế giới vẫn còn nhiều bất hạnh, đau khổ, đây là một vấn nạn khó có thể trả lời thoả mãn. Có thể lý giải như sau:
+ Vũ trụ là tương đối và đang thành toàn: Thiên Chúa quyền năng có thể sáng tạo mọi sự “cách hoàn thiện”; nhưng theo ý định khôn ngoan của Người, Người muốn sáng tạo vũ trụ trong “tình trạng đang tiến tới”với quy luật tự vận động để đạt hoàn thiện. Trong sự tiến hoá kỳ diệu ấy, có sự vật được xây dựng, cũng có sự vật bị tàn phá.
+ Con người phải trả giá cho sự lạm dụng tự do: Thiên Chúa dựng nên con người có tự do và con người phải đi tới cùng đích bằng sự chọn lựa trong tự do và yêu mến. Tuy nhiên, con người đã lạm dụng sự tự do để phạm tội khi muốn thoả mãn lòng tham lam và thói ích kỷ với sự xúc tác của ma quỷ. Chính điều này mà con người đã gây nên bất công, áp bức, chiến tranh, tàn phá thiên nhiên, hưởng thụ sa đoạ …Hầu hết mọi đau khổ trong cuộc sống là do con người tự gây ra cho mình và cho nhau.
7. Chúa Giêsu là ai? Tên Giêsu có nghĩa là gì? Vì sao Chúa Giêsu xuống thế làm người?
- Chúa Giêsu là Thiên Chúa Ngôi Hai, là Con Một Thiên Chúa đã xuống thế làm người để cứu chuộc nhân loại.
- Tên Giêsu có nghĩa là “Thiên Chúa cứu độ”.
- Chúa Giêsu xuống thế làm người vì 4 lẽ này:
     + Để cứu chuộc ta khỏi tội lỗi.
     + Để tỏ cho ta biết tình yêu của Thiên Chúa.
     + Để làm gương mẫu cho ta sống thánh thiện.
     + Để ta kết hợp với Người mà trở nên con cái Thiên Chúa.
8. Hãy trình bày những phương pháp rao giảng của Chúa Giêsu?
- Chúa Giêsu đã phối hợp và sử dụng phương pháp quy nạp một cách tài tình trong giảng thuyết của Ngài:
+ Ngài trực tiếp nói với dân chúng, với mọi hạng người, ở bất cứ đâu, lợi dụng mọi cơ hội.
     + Trình bày sống động, đối thoại, vừa tầm người nghe.
     + Dựa vào việc cụ thể trong cuộc sống để giải thích Mầu nhiệm Nước Trời.
     + Đúc kết thành những câu dễ nhớ.
+ Nhắc lại dưới nhiều hình thức khác nhau, những lần lặp lại có bổ túc thêm những khía cạnh mới.
+ Tiến từng bước theo nhịp độ hiểu biết của người nghe (Tiệm tiến).
+ Trích dẫn Kinh Thánh để minh chứng lời giảng.
+ Cảm hoá người nghe và dẫn đưa họ vào Mầu nhiệm Nước Trời.
Câu 20 điểm:
1. Sách Sáng Thế trình bày những gì?
- Mười một chương đầu của sách Sáng Thế thuật lại việc Thiên Chúa sáng tạo muôn loài muôn vật, đặc biệt là loài người, tội nguyên tổ và hậu quả. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn ơn gọi của nhân loại, lầm lỗi của con người và niềm hy vọng…
- Những chương sau (12-50), kể lại dung mạo những Tổ phụ lớn của Israel, từ Abraham-Isaac-Giacóp đến  Giuse.
2. Sách Gióp đã đặt vấn đề gì và có được giải đáp không?
- Vấn đề được đặt ra ở đây: Tại sao người công chính phải đau khổ? Tại sao chết? Gióp không thể giải thích những đau khổ ông phải chịu. Phải đợi đến Đaniel và Macabê, niềm tin vào sự sống lại và linh hồn bất tử mới rõ rệt và đưa gần tới giải đáp trong Tân ước.
- Vấn đề đau khổ và sự chết chỉ được sáng tỏ trong chính sự đau khổ và cái chết của Đức Kitô.
3. Tin mừng Matthêu nhắm mục đích gì và nhằm vào thành phần thính giả nào?
- Tin mừng Matthêu được viết cho các độc giả là Kitô hữu gốc Do thái. Thánh Matthêu đã trích dẫn rất nhiều Cựu ước nhằm minh chứng rằng Đức Giêsu Nazarét chính là Đấng Messia mà các Ngôn sứ đã loan báo và muôn dân hằng mong đợi (Is 7,14), là Đấng Emmanuel nghĩa là Thiên Chúa ở cùng chúng ta (x.Mt 28,20). Với sự hiện diện của Ngài, nhất là với tử nạn và phục sinh, Nước Thiên Chúa đã được thiết lập giữa trần gian cho tất cả những ai tin và bước đi theo Ngài trên con đường Bát phúc.
4. Tại sao Tin mừng Luca được gọi là tin mừng đặc biệt dành cho dân ngoại?
- Vì Chúa Giêsu mà thánh Luca trình bày trong Tin mừng không chỉ là Đấng Messia của người Do thái mà còn là Đấng Kitô của toàn cầu. Chính vì thế mà ngài trình bày gia phả của Chúa ngược lên tới Ađam chứ không chỉ dừng lại ở Abraham trong bài ca của ông Simêon, Chúa được xưng tụng là “ánh sáng chiếu soi muôn dân”. Cuối cùng Tin mừng Luca được kết thúc với lệnh truyền: “Tin mừng phải được rao giảng cho muôn dân”.
5. Hội Thánh là gì? Hội Thánh có những đặc tính nào? Hội Thánh Công giáo có những thành phần nào?
- Hội Thánh là một cộng đoàn những người được Lời Thiên Chúa quy tụ thành Dân Chúa và thành Thân thể Chúa Kitô.
- Hội thánh có 4 đặc tính: Duy nhất, thánh thiện, Công giáo và Tông truyền.
-  Hội Thánh Công giáo gồm có hàng Giáo sĩ, các Tu sĩ và Giáo dân.
6. Phụng vụ là gì? Tầm quan trọng của Phụng vụ trong đời sống Giáo hội?
- Là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội thánh để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hoá con người.
- Phụng vụ rất quan trọng vì ba lẽ:
+Phụng vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện của Chúa Kitô, hướng lên Chúa Cha trong Chúa Thánh Thần
+Phụng vụ là nguồn mạch của Hội thánh.
+Phụng vụ nhằm giáo huấn và hoán cải Dân Chúa.
7. Những điều kiện cần khi rước lễ? Không tham dự Thánh lễ có được rước lễ không? Mỗi ngày được rước lễ mấy lần?
- Muốn rước lễ thì phải sạch tội trọng, có ý ngay lành, dọn mình chu đáo và giữ chay theo luật dạy.
- Không tham dự Thánh lễ vẫn được rước lễ, miễn là hội đủ các điều kiện nêu trên.
- Mỗi ngày được rước lễ tối đa hai lần, nhưng lần thứ hai phải tham dự trọn Thánh lễ.
8. Là Giáo lý viên, bạn phải có những đức tính nào?
* Là Giáo lý viên, phải rèn luyện cho mình những đức tính sau:
- Những đức tính nhân bản: Tư cách nhân bản là yếu tố cần thiết cho Giáo lý viên có thể thành công trong việc dạy Giáo lý. Nó lôi kéo thiện cảm của học viên khiến các em phấn khởi, tin tưởng và yêu thích học Giáo lý. Do đó, Giáo lý viên phải có tư cách nhân bản trong đời sống xã hội, gồm: lịch thiệp, khiêm tốn, bác ái, ngay thẳng va trách nhiệm.
- Những đức tính Kitô hữu:Giáo lý viên phải có Đức tin sống động, mạnh mẽ mới có thể chu toàn được nhiệm vụ giáo dục Đức tin. Đức tin sống động và đời sống thiêng liêng sâu sắc được thực hiện qua các thái độ siêu nhiên sau:
+ Tinh thần cầu nguyện – mọi việc với Chúa.
+ Tinh thần hy sinh – mọi việc vì Chúa.
+ Tinh thần Tông đồ – mọi việc cho Chúa.
+ Sự lạc quan, trông cậy, phó thác.
Câu 10 điểm:
1. Ơn linh hứng trong Thánh kinh là gì?
- Là việc Chúa Thánh Thần hoạt động trên các thánh tác để họ viết những điều mà Chúa muốn thông truyền cho loài người vì phần rỗi của nhân loại, nhưng vẫn để các ngài hoàn toàn tự do sử dụng tài năng, trí tuệ, tình cảm riêng của mỗi người trong môi trường và văn hoá họ sống. Vì thế những gì các ngài viết ra đều là Lời Chúa vì Thiên Chúa là tác giả.
2. Cựu ước là gì? gồm bao nhiêu sách?
- Cựu ước là bộ sách thánh của Do thái giáo, trình thuật lại lịch sử của dân Israel,  với một chuỗi dài những bất trung và phản bội, trong khi đó Thiên Chúa vẫn luôn thành tín với lời đã kết ước trên núi Sinai. Cựu ước còn được gọi là giao ước cũ được ký kết giữa Thiên Chúa và dân Israel qua trung gian Môisê. Cựu ước gồm 46 cuốn sách.
3. Năm quyển sách đầu trong Thánh kinh gọi là gì?
- Năm quyển sách đầu trong Kinh thánh được gọi là Ngũ thư. Người Do Thái đặc biệt tôn trọng và coi như  là “Torah” tức là Lề luật. Đó là những sách: Sáng Thế, Xuất Hành, Lêvi, Dân Số và Thứ luật.
4. Đâu là những khác biệt giữa Tin mừng và Thánh thư?
- Tin mừng thuật lại những Lời và Hành động của Chúa Giêsu; còn Thánh thư là những lá thơ do các tông đồ viết, để trình bày những áp dụng của Tin mừng vào từng Hội thánh, thích ứng với hoàn cảnh cũng như những nhu cầu của từng địa phương, dân tộc.
5. Việc Chúa Giêsu sống lại và lên Trời có ý nghĩa như thế nào?
- Việc Chúa Giêsu sống lại có những ý nghĩa này:
+ Một là mở lối cho chúng ta bước vào đời sống mới.
+ Hai là khơi nguồn và bảo đảm sự sống sau này của chúng ta.
- Việc Chúa Giêsu lên Trời có những ý nghĩa này:
+ Một là Người không còn hiện diện hữu hình ở trần gian.
+ Hai là Người được Chúa Cha tôn vinh.
+ Ba là Người dẫn đường cho chúng ta bước vào Nước vinh hiển của Chúa Cha và không ngừng chuyển cầu cho ta.
6. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào?
- Gồm hai yếu tố:
+Các dấu chỉ và biểu tượng để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Chúa .
+ Lời nói và hành động, qua đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa.
7. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào?  Năm Phụng vụ bắt đầu và kết thúc khi nào?
- Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa: mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. Hội thánh cử hành năm Phụng vụ để giúp ta sống mầu nhiệm Chúa Kitô, hầu chuẩn bị đón Người trở lại trong vinh quang.
- Năm Phụng vụ Bắt đầu từ chúa nhật thứ I Mùa Vọng đến hết thứ bảy sau chúa nhật lễ Kitô Vua.
8. Hãy trình bày các bước (Diễn tiến) để thực hiện một giờ Giáo lý?
- Ổn định (Đón tiếp, sắp xếp chỗ, Thánh hoá, khảo bài), Giới thiệu đề tài, Quảng diễn, Công bố Lời Chúa, Cầu nguyện, sinh hoạt bổ túc, tóm bài và áp dụng, cầu nguyện kết thúc.
- Có thể trình bày bước Công bố Lời Chúa trước quảng diễn.
d) Lượt thi thứ 4: “Đỉnh yêu thương”.
* Thể lệ:
- Giám khảo lần lượt đọc 5 câu hỏi. Các đội giành quyền bằng chuông để trả lời trong 1 phút. Đúng được 20 điểm. Sai bị trừ 10 điểm, trả lời chưa đủ hoặc chưa chính xác, không tính điểm.
- Các đơn vị khác được giành quyền trả lời thay trong 1 phút. Đúng được 10 điểm, sai trừ 5 điểm, trả lời không đủ, không cho điểm.
* Đề thi (Kèm đáp án)
1. Giáo thuyết của các Ngôn sứ gồm tóm trong những điểm nào?
- Nổi bật là ba đường hướng sau:
+Tôn giáo độc thần: Gíao thuyết độc thần khẳng định sự hiện hữu của một Thiên Chúa độc nhất, quyền uy trên mọi thần linh của các dân khác: phải thờ phượng một mình Người. (x. Am 1-2; Hs 2,7-15;…).
+Đời sống luân lý: nghịch với sự thánh thiện tinh tuyền của Thiên Chúa là sự ô uế tội lỗi của con người. Để thoát khỏi hình phạt, phải tìm kiếm Thiên Chúa (Am 5,4; Gr 50,4), nghĩa là thực hành huấn lệnh của Người, đi theo công lý, sống khiêm nhu (Is 1,17; Hs 10,12; Mk 6,8). Tinh thần ấy phải được biểu lộ qua việc phụng tự (Is 1,11-17; Gr 6,20).
+Mong đợi Đấng Messia: hình phạt không phải là tiếng nói cuối cùng của Thiên Chúa, Người luôn trung thành với lời hứa với các Tổ phụ, bất chấp những phản bội bất trung của dân Người. Để thiết lập vương quốc của Người trên mặt đất này, Thiên Chúa sẽ gởi đến Vị đại diện, được xức dầu tấn phong là Messia (2 Sm 7), thuộc dòng tộc Đavít (Is 11,1; Gr 23,5; 35,15). Isaia gọi là Emmanuel: Thiên Chúa ở cùng chúng ta (Is 7,14). Edêkien mô tả Đấng đó sẽ là vị Mục Tử mà Thiên Chúa hứa (Ed 34,23-24). Sau cùng Đanien thấy đó là “Con Người” lãnh nhận từ Thiên Chúa chủ quyền trên các dân (Đn 7).
2. Nêu một số những khác biệt giữa Tin mừng Nhất lãm và Tin mừng Gioan?
- Về trình tự theo thời gian, Tin mừng nhất lãm chỉ nói tới một lễ vượt qua, còn thánh Gioan đề cập tới 3 lễ vượt qua. Điều đó cho thấy Chúa Giêsu đã hoạt động trong 3 năm.
- Về lời rao giảng, Tin mừng nhất lãm dùng những dụ ngôn và châm ngôn để mạc khải Nước trời; trái lại Gioan lựa trọn lời, dấu chỉ, biến cố,… và quảng diễn dài thành một chủ đề. Cách diễn tả và trình bày mang tính cách suy tư  thần học.
- Về địa điểm, Tin mừng Nhất lãm hầu như chỉ nói về hoạt động của Chúa tại Galilêa và chỉ đi Giêrusalem một lần vào dịp lễ vượt qua; còn thánh Gioan nhiều lần đề cập tới việc Chúa đi Giêrusalem và nói nhiều về sứ vụ của Chúa tại Giuđêa.

C. CÁCH TÍNH THI ĐUA:
1. Điểm của mỗi đội là điểm tổng cộng 4 vòng thi.
2. Xếp hạng theo điểm từ cao xuống thấp để khen thưởng.

Lm Giuse Nguyễn Hữu An Trưởng ban giáo lý giao hạt


  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

0 nhận xét: